Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 21/6/2022:
Chốt phiên 21/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,65 triệu đồng - 68,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,65 triệu đồng/lượng chiều bán ra, bằng mức niêm yết so với phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/5/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.850 |
68.650 |
Vàng SJC 5c |
67.850 |
68.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.850 |
68.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.900 |
54.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.900 |
54.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.750 |
54.450 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.611 |
53.911 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.992 |
40.992 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.898 |
31.898 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.858 |
22.858 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.850 |
68.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.850 |
68.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 21/6/2022:
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 67,95 triệu đồng/lượng, bán ra 68,75 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 53,95 triệu đồng/lượng mua vào, 55 triệu đồng/lượng bán ra, tăng mạnh 150.000 đồng mỗi lượng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 21/6/2022:
Giá vàng trong nước:
Chốt phiên 20/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,85 triệu đồng - 68,65 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra) giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào nhưng tăng 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC cũng niêm yết ở mức 67,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,65 triệu đồng/lượng chiều bán ra, bằng mức niêm yết phiên cuối tuần
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 20/6/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.850 |
68.650 |
Vàng SJC 5c |
67.850 |
68.670 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.850 |
68.680 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.950 |
54.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.950 |
55.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.800 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.660 |
53.960 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.029 |
41.029 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.927 |
31.927 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.879 |
22.879 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.850 |
68.670 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.850 |
68.670 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1838.2 - 1839.2 USD/ounce, tăng khiêm tốn chưa đến 1 USD/ounce so với đầu phiên trước.
Giá vàng thế giới đêm 20/6 thấp hơn khoảng 3,0% (57 USD/ounce) so với đầu năm 2021. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 51,5 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 17,1 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước (tính tới thời điểm chốt phiên giao dịch ngày 20/6).
Giá vàng thế giới vẫn đang chịu áp lực từ đồng USD mạnh. Vàng càng khó bứt phá khi Cục dự trữ liên bang Mỹ Fed) sẽ tiếp tục kế hoạch siết chặt chính sách tiền tệ. Theo phân tích của ông Everett Millman từ Gainesville Coins Millman trên Kitco, hiệu suất của kim loại quý vẫn đang tốt hơn rất nhiều so với các thị trường khác. "Kim loại quý đang thực hiện tốt vai trò của mình là kênh trú ẩn, hàng rào chống lại lạm phát. Tuy nhiên, khả năng hồi phục của vàng không kéo dài, nhất là khi FED tiếp tục điều chỉnh lãi suất", Everett Millman nhận định.
Còn Bart Melek, chuyên gia từ TD Securities cho rằng, giá vàng có thể đi ngang trong ngắn hạn với một "FED kiên trì". Cơ quan này sẽ không từ bỏ việc tăng lãi suất mạnh mẽ dù các dấu hiệu về suy thoái dần nhen nhóm.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh