Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 22/4/2022:
Giá vàng thế giới:
Trên sàn Kitco giá vàng giao dịch ở mức 1952.5 - 1953.5 USD/ounce.
Giá vàng trong nước:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 69,7 triệu đồng - 70,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên mức niêm yết so với chiều qua
Còn giá vàng SJC ở mức 69,85 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,55 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 22/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.850 |
70.550 |
Vàng SJC 5c |
69.850 |
70.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.850 |
70.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.600 |
56.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.542 |
55.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.454 |
42.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.034 |
33.034 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.671 |
23.671 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.850 |
70.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.850 |
70.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 22/4/2022:
Giá vàng trong nước:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 69,7 triệu đồng - 70,4 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Còn giá vàng SJC ở mức 69,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 70,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
69.700 |
70.400 |
Vàng SJC 5c |
69.700 |
70.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
69.700 |
70.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.750 |
56.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.750 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.393 |
55.693 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.342 |
42.342 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.947 |
32.947 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.609 |
23.609 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
69.700 |
70.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
69.700 |
70.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1951.3 - 1952.3 USD/ounce.
Giá vàng thấp hơn một phần bị áp lực bởi lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng và do các nhà giao dịch hợp đồng tương lai ngắn hạn bán ra. Biểu đồ ngắn hạn đối với hai kim loại đã xấu đi trong tuần này. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 13,10 USD xuống 1.942,5 USD và bạc Comex tháng 5 giảm 0,721 USD ở mức 24,535 USD/ounce.
Giá dầu thô kỳ hạn trên sàn Nymex hôm nay cao hơn và giao dịch quanh mức $ 104,00/thùng. Chỉ số đô la Mỹ hôm nay đã ổn định hơn. Lợi tức trên trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm hiện đang đạt 2,95%.
Về mặt kỹ thuật, giá vàng kỳ hạn tháng 6 vẫn có lợi thế kỹ thuật tổng thể trong ngắn hạn nhưng đã mờ nhạt trong tuần này và cần sớm thể hiện sức mạnh mới. Mục tiêu tăng giá tiếp theo của vàng là tạo ra mức đóng cửa trên mức kháng cự vững chắc ở mức 2.000 USD/ounce. Mục tiêu giá giảm trong ngắn hạn tiếp theo của vàng là đẩy giá tương lai xuống dưới mức hỗ trợ kỹ thuật vững chắc ở mức 1,900 USD/ounce. Mức kháng cự đầu tiên được nhìn thấy ở mức cao nhất ngày hôm nay là 1960,1 đô la Mỹ và sau đó là 1972,5 đô la Mỹ/ounce.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh