Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay 23/1/2021:
Sáng nay, Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức mua vào 55,9 triệu đồng/lượng và bán ra 56,4 triệu đồng/lượng, bằng giá niêm yết chiều qua.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 55,85 - 56,4 triệu đồng/lượng, giảm thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chiều qua
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 23/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.850 |
56.400 |
Vàng SJC 5c |
55.850 |
56.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.850 |
56.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.700 |
55.250 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.700 |
55.350 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.350 |
55.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.505 |
54.505 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.442 |
41.442 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.247 |
32.247 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.108 |
23.108 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.850 |
56.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.850 |
56.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay 23/1/2021:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1855.5 - 1856.5 USD/ ounce.
Trong phiên gần nhất, USD suy yếu trên diện rộng có lợi cho thị trường kim loại quý nhưng thị trường chứng khoán toàn cầu lại tăng điểm nên giới đầu tư đã chuyển dịch một phần vốn vào cổ phiếu, đồng nghĩa dòng tiền chảy vào thị trường vàng có phần hạn chế. Do đó, giá vàng bị chựng lại rồi giảm dần.
Mặt khác, Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) thông báo kinh tế châu Âu sụt giảm mạnh trong quý 4/2020. Đồng thời, ECB giữ nguyên lãi suất 0%, nhận định số ca nhiễm Covid-19 mới và các lệnh giãn cách xã hội ở châu Âu đang làm gián đoạn hoạt động kinh tế. Có thể thông tin này khiến nhiều nhà đầu tư nhận định nền kinh tế khu vực sử dụng đồng tiền chung euro còn u ám. Họ tiếp tục nắm giữ vàng với kỳ vọng giá kim loại quý này sẽ tăng mạnh trong vài ngày tới.
Nhưng ở góc nhìn khác, không ít nhà đầu tư đang tỏ ra lạc quan trước các biện pháp kích thích kinh tế của tân Tổng thống Mỹ Joe Biden sẽ thúc đẩy sự phục hồi kinh tế và thu nhập doanh nghiệp. Từ đó, dẫn đến giảm nhu cầu trú ẩn vốn vào vàng, hướng dòng tiền vào các kênh đầu tư khác, nhất là trái phiếu chính phủ Mỹ vì lãi suất của trái phiếu đang tăng. Giá vàng vì thế được dự báo tiếp tục bị kìm hãm xu hướng đi lên. Thị trường vẫn đang chờ xem liệu gói kích thích mới có được Quốc hội Mỹ nhanh chóng thông qua như kỳ vọng của tân Tổng thống Mỹ Biden hay không.
Chiều qua 22/1, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức mua vào 55,9 triệu đồng/lượng và bán ra 56,4 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 55,9 - 56,45 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với sáng 22/1.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ 30 ngày 22/1/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.900 |
56.450 |
Vàng SJC 5c |
55.900 |
56.470 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.900 |
56.480 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.750 |
55.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.750 |
55.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.400 |
55.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.554 |
54.554 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.479 |
41.479 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.277 |
32.277 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.129 |
23.129 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.900 |
56.470 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.900 |
56.470 |
Nguồn: SJC