Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 24/12/2021:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,9 – 61,5 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,85 - 61,55 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 350.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 24/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
60.850 |
61.550 |
Vàng SJC 5c |
60.850 |
61.570 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
60.850 |
61.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.150 |
52.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.150 |
52.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.850 |
52.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.930 |
52.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.566 |
39.566 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.790 |
30.790 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.066 |
22.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
60.850 |
61.570 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
60.850 |
61.570 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 24/12/2021:
Sáng nay giá vàng SJC tại TP HCM được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 60,85 triệu đồng/lượng, bán ra 61,55 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng PNJ cũng ổn định khi được doanh nghiệp niêm yết mua vào 52,1 triệu đồng/lượng, bán ra 52,9 triệu đồng/lượng.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 24/12/2021:
Giá vàng trong nước:
Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng SJC ở mức 60,8 – 61,6 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên 23/12.
Còn giá vàng miếng được công ty SJC niêm yết ở mức 60,9 - 61,2 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên 23/12.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 23/12/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
60.900 |
61.600 |
Vàng SJC 5c |
60.900 |
61.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
60.900 |
61.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.150 |
52.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.150 |
52.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
51.850 |
52.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
50.930 |
52.030 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.566 |
39.566 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.790 |
30.790 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.066 |
22.066 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
60.900 |
61.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1809.2 - 1810.2 USD/ounce. Giá vàng tăng nhẹ nhưng mức tăng đang bị hạn chế bởi “khả năng rủi ro” lớn trên thị trường vào cuối tuần này.
Giá vàng tháng 2 tăng 5,2 USD lên 1807,4 USD/ounce.
Giá vàng thế giới đêm qua bật tăng khi thị trường lo ngại tác động của biến thể Omicron Covid-19, có thể làm cho kinh tế toàn cầu suy yếu trong thời gian tới. Từ đó, nhiều người suy đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể chưa mạnh tay tăng lãi suất cơ bản trong năm 2022.
Điểm dữ liệu của Mỹ trong tuần là báo cáo thu nhập cá nhân và chi tiêu cho tháng 11. Thành phần chỉ số giá PCE được theo dõi chặt chẽ của báo cáo đã tăng 0,6% so với tháng 10 và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm ngoái.
Những con số này gần như phù hợp với kỳ vọng của thị trường và thị trường chưa có phản ứng rõ rệt nào đáng kể. Người tiêu dùng Mỹ rõ ràng đã phải thắt chặt chi tiêu.
Bên cạnh đó, số ca mắc mới Covid-19 tăng cao trở lại buộc chính phủ phải áp đặt thêm các biện pháp hạn chế, gây trì hoãn việc các doanh nghiệp ở một số khu vực mở lại hoạt động.
Thị trường chứng kiến giá dầu thô của Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức 73,6 USD /thùng. Chỉ số đô la Mỹ hôm nay tăng nhẹ. Trong khi đó, lợi suất trên trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ kỳ hạn 10 năm đang đạt 1,47%.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh