* Giá vàng lúc 18 giờ hôm nay ngày 24/9/2020: Giảm 850.000 đồng/lượng
Tính đến 18 giờ hôm nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 54,45 - 55,00 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 950.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và giảm 850.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 18 giờ ngày 24/9/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
54.450 |
55.000 |
Vàng SJC 5c |
54.450 |
55.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
54.450 |
55.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.600 |
53.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.600 |
53.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.200 |
53.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.175 |
52.475 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.604 |
39.904 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.752 |
31.052 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.953 |
22.253 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
54.450 |
55.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
54.450 |
55.020 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 24 tháng 9 năm 2020
Sáng nay, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 54,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,85 triệu đồng/lượng (bán ra), giảm 700 ngàn đồng/ lượng chiều mua vào và giảm 550 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với chiều qua.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,40 - 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giảm 650 ngàn đồng/ lượng chiều mua vào và giảm 600 ngàn đồng/ lượng chiều bán ra so với chiều qua (23/9).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 24/9/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
54.750 |
55.250 |
Vàng SJC 5c |
54.750 |
55.270 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
54.750 |
55.280 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.700 |
53.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.700 |
53.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.300 |
53.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.274 |
52.574 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
37.679 |
39.979 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.810 |
31.110 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.995 |
22.295 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
54.750 |
55.270 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
54.750 |
55.270 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 24/9/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.858,60 - 1.859,70 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 giảm 38,00 USD xuống 1.869,40 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 12 đã giảm xuống dưới “mức thấp phản ứng” cuối cùng trong xu hướng tăng giá ngắn hạn (biểu đồ hàng ngày) đã diễn ra kể từ tháng 3 (mức thấp nhất của tháng 8 là 1.874,20 USD).
Giá vàng thế giới đêm 23/9 cao hơn khoảng 23,5% (357 USD/ounce) so với đầu năm 2020. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 53,2 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn khoảng 2,7 triệu đồng/lượng so với giá vàng trong nước tính tới cuối giờ chiều 23/9.
Giá vàng trên thị trường quốc tế giảm mạnh do đồng USD tiếp tục tăng giá và giới đầu tư lại đánh cược vào thị trường chứng khoán trong bối cảnh các nước không ngừng bơm tiền, hệ thống tài chính dồi dào thanh khoản.
Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) Jerome Powell vừa đưa ra cảnh báo cho rằng, tốc độ phục hồi của nền kinh tế lớn nhất thế giới sẽ chậm hơn nếu các nhà lập pháp không nhanh chóng đạt được một gói giải cứu mới.
Trước đó, Fed đã có một loạt các chính sách nới lỏng để tăng cường bơm tiền vào nền kinh tế để giúp Mỹ vượt qua đại dịch Covid-19.
Vàng bắt đầu chịu áp lực giảm giá mạnh từ đầu tuần do số trường hợp nhiễm Covid-19 tăng nhanh trở lại tại châu Âu và Mỹ. Giới đầu tư đã chuyển dòng tiền và tìm kiếm sự an toàn ở đồng USD.
Đồng USD tiếp tục tăng giá và nâng tổng mức tăng trong tuần này lên 1,3%.
Đồng bạc xanh tăng còn do chủ tịch Fed chi nhánh Chicago Charles Evans ám chỉ trong một bài phát biểu cho rằng Fed có thể sẽ nâng lãi suất sớm hơn so với kỳ vọng của thị trường. Trước đó, thị trường kỳ vọng mức lãi suất thấp kỷ lục 0-0,25% sẽ được giữ tối thiểu 3 cho tới 5 năm.
Ngoài ra, vàng giảm còn do nước Mỹ ghi nhận sự hồi phục thêm nữa trong lĩnh vực sản xuất và sự ổn định trong lĩnh vực dịch vụ.
Theo dự báo của các chuyên gia, về dài hạn, vàng vẫn nằm trong xu hướng tăng giá. Tuy nhiên, những đợt điều chỉnh trong quá trình tăng giá là không tránh khỏi và đợt điều chỉnh này khá sâu. Trong tháng trước, vàng đã lên mức cao nhất mọi thời đại. Đây là một bước bứt phá mạnh mẽ do vậy không có gì ngạc nhiên khi vàng điều chỉnh giảm.
Hiện giá dầu thô Nymex ổn định hơn và giao dịch quanh mức $ 40,00. Trong khi đó, lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ kỳ hạn 10 năm đang giao dịch quanh mức 0,68%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên giao dịch ngày 23/9, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,85 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 55,40 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,88 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 55,40 - 55,85 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 23/9/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
55.400 |
55.850 |
Vàng SJC 5c |
55.400 |
55.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
55.400 |
55.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.350 |
53.850 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.350 |
53.950 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.850 |
53.650 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.819 |
53.119 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.092 |
40.392 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.131 |
31.431 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.224 |
22.524 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
55.400 |
55.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
55.400 |
55.870 |
Nguồn: SJC
Xem thêm: