* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 25/9/2019
Trên thị trường thế giới, giá vàng được giao dịch quanh ngưỡng 1.530,9 USD/oz. Quy đổi theo giá USD tại ngân hàng, giá vàng thế giới tương đương 42,88 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán vàng SJC 330.000 đồng/lượng.
Đến thời điểm 15 giờ, Tập đoàn Doji (TPHCM) niêm yết vàng miếng ở mức 42,35 - 42,60 triệu đồng/lượng, tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 42,25 - 42,60 triệu đồng/lượng, tăng 200 ngàn đồng/lượng chiều mua vào và tăng 250 ngàn đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 25/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
42.250 |
42.600 |
Vàng SJC 5c |
42.250 |
42.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
42.250 |
42.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
42.250 |
42.750 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
42.250 |
42.850 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.800 |
42.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
41.178 |
42.178 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.703 |
32.103 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.588 |
24.988 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.516 |
17.916 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
42.250 |
42.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
42.250 |
42.620 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 25/9/2019: Tăng từ 200 - 250 ngàn đồng/lượng
Trên thị trường thế giới, giá vàng được giao dịch quanh ngưỡng 1.531,3 USD/oz, tăng 10,8 USD/oz so với phiên giao dịch cuối ngày 24/9. Quy đổi theo giá USD tại ngân hàng, giá vàng thế giới tương đương 42,91 triệu đồng/lượng, cao hơn giá bán vàng SJC 310.000 đồng/lượng.
Tính đến 8 giờ 30 sáng nay, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 42,25 - 42,60 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 250.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 42,25 - 42,55 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và tăng 150.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với giá niêm yết trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 25/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
42.250 |
42.600 |
Vàng SJC 5c |
42.250 |
42.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
42.250 |
42.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
42.230 |
42.730 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
42.230 |
42.830 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.800 |
42.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
41.178 |
42.178 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.703 |
32.103 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.588 |
24.988 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.516 |
17.916 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
42.250 |
42.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
42.250 |
42.620 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 25/9/2019
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.531,20 - 1.532,20 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 12 đã tăng 8,70 USD/ounce vào lúc 1.540,20 USD/ounce.
Giá vàng hôm nay cao hơn 18,6% (239 USD/ounce) so với đầu năm 2019. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 42,2 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 200 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Hiện giới đầu tư thực sự vẫn lo ngại về tăng trưởng kinh tế toàn cầu và khu vực Trung Đông chưa hết căng thẳng. Ngay trong phiên đầu tuần, châu Âu đã công bố một loạt các số liệu kinh tế đáng thất vọng làm rấy lên nỗi lo suy thoái kinh tế toàn cầu.
Một vài số liệu kinh tế tích cực tại Mỹ đã giúp giảm bớt nỗi lo nhưng sự nghi ngờ vẫn còn rất lớn.
Vàng tiếp tục tăng và đạt mức cao nhất trong 3 tuần. Ảnh minh họa: internet
Ngoài ra, sự gián đoạn trên thị trường dầu mỏ sau một cuộc tấn công vào các mỏ dầu của Saudi Arabia cũng làm gia tăng nguy cơ suy thoái kinh tế. Một cuộc đàm phán thương mại Mỹ-Trung trong tháng 10 tới nếu không đạt được kết quả sẽ khiến kinh tế thế giới bị tác động nghiêm trọng.
Vàng còn được dự báo sẽ tăng giá nhờ chương trình nới lỏng tiền tệ của các ngân hàng trung ương trên thế giới. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia cũng cho rằng, phần lớn các tin xấu đã phản ánh vào giá và vàng nhiều khả năng sẽ không còn động lực để tăng mạnh sau khi vượt lên mức cao nhất 6 năm trong thời gian vừa qua.
Hơn thế, tăng trưởng kinh tế giảm sẽ làm tăng rủi ro giảm phát, qua đó kìm hãm vàng tăng giá.
Các quỹ giao dịch vàng vẫn đang mua vào. Quỹ giao dịch vàng lớn nhất thế giới SPDR Gold Trust hôm 23/9 tăng tỷ lệ nắm giữ thêm 1,61% lên 908,52 tấn, mức cao nhất kể từ tháng 11/2016.
Giá dầu thô Nymex thấp hơn và giao dịch quanh mức 57,25 USD/thùng và chỉ số đô la Mỹ giảm nhẹ.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên ngày 24/9, vàng tăng thêm từ 30-50 ngàn đồng ở cả 2 chiều mua vào và bán ra so với phiên liền trước.
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 42,05 - 42,35 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra). Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 42,10 triệu đồng/lượng (mua vào) và 42,40 triệu đồng/lượng (bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 24/9/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
42.050 |
42.350 |
Vàng SJC 5c |
42.050 |
42.370 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
42.050 |
42.380 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
42.050 |
42.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
42.050 |
42.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
41.550 |
42.350 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
40.931 |
41.931 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
30.516 |
31.916 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
23.443 |
24.843 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
16.412 |
17.812 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
42.050 |
42.370 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
42.050 |
42.370 |
Nguồn: SJC