Phiên cuối tuần giá vàng thế giới tăng nhẹ dù đồng USD mạnh lên và lợi suất trái phiếu tăng. Nguyên nhân là do sự gia tăng số ca nhiễm Covid-19 ở nhiều nơi khiến nhà đầu tư gia tăng tìm kênh trú ẩn an toàn. Số ca nhiễm Covid-19 ở Mỹ và một số quốc gia tại châu Âu đang tăng trở lại sau nhiều tháng suy giảm làm thị trường dấy lên lo ngại về đà hồi phục của nền kinh tế thế giới.
Một số nhà đầu tư tăng nhu cầu trú ẩn vốn vào vàng. Nhưng nhìn lại cả tuần này, kim loại quý cũng đã giảm 0,9%, là tuần đầu tiên sụt giảm trong 3 tuần qua. Đà tăng của giá vàng gặp phải không ít rào cản. Cụ thể, lãi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tiếp tục tăng cao, giúp USD tăng giá so với nhiều đồng tiền mạnh khác, thúc đẩy nhiều nhà đầu tư chuyển dịch vốn vào thị trường trái phiếu và đồng bạc xanh. Một số phân tích kỳ vọng trong ngắn hạn, vàng tiếp tục được hỗ trợ khi xu hướng giảm của đồng bạc xanh tiếp tục.
Theo một cuộc khảo sát của Reuters, thị trường trái phiếu có thể chứng kiến một đợt bán tháo nữa trong ba tháng tới, sau đợt biến động gần đây trên các thị trường tài chính.
Lợi suất trái phiếu chính phủ Mỹ tăng thường làm tăng chi phí cơ hội cho việc nắm giữ tài sản không sinh lời như vàng.
Giá vàng thế giới từ đầu năm 2021 đến nay đã giảm khoảng 11% ( từ 1.950 USD/ounce xuống còn 1.735 USD/ounce) trong bối cảnh thị trường lạc quan kinh tế thế giới phục hồi, lãi suất trái phiếu không ngừng tăng cao .
Phiên cuối tuần, thị trường vàng trong nước, giá vàng đi lên trong phiên giao dịch cuối tuần do ảnh hưởng từ giá thế giới.
Giá vàng miếng được Tập Đoàn Vàng bạc đá quý Doji niêm yết ở mức 54,9 triệu đồng/lượng (mua vào) và 55,4 triệu đồng/lượng (bán ra), tăng 50.000 đồng/ lượng chiều mua vào và tăng 100.000 cả chiều bán ra so với chiều 26/3.
Công ty SJC (TPHCM) cũng niêm yết giá vàng ở mức 54,9 - 55,4 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/ lượng chiều bán ra so với phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K ngày 27/3/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
54.900 |
55.400 |
Vàng SJC 5c |
54.900 |
55.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
54.900 |
55.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
50.980 |
51.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
50.980 |
51.680 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
50.580 |
51.280 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
49.772 |
50.772 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
36.614 |
38.614 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
28.049 |
30.049 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
19.536 |
21.536 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
54.900 |
55.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
54.900 |
55.420 |
Nguồn: SJC