* Cập nhật giá vàng mới nhất hôm nay lúc 15 giờ ngày 3/6/2020: Giảm 140.000 đồng/lượng
Đến thời điểm 15 giờ, Công ty SJC (TPHCM) niêm yết vàng 99,99 ở mức 48,48 - 48,83 triệu đồng/lượng, giảm 140.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 140.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 15 giờ ngày 3/6/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
48.480 |
48.830 |
Vàng SJC 5c |
48.480 |
48.850 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
48.480 |
48.860 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
47.750 |
48.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
47.750 |
48.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
47.400 |
48.200 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
46.323 |
47.723 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
34.404 |
36.304 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
26.353 |
28.253 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
18.351 |
20.251 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
48.480 |
48.850 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
48.480 |
48.850 |
* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 3/6/2020: Giảm 100.000 đồng/lượng
Tính đến 8g30, Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 48,52 - 48,87 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với giá niêm yết trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 3/6/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
48.520 |
48.870 |
Vàng SJC 5c |
48.520 |
48.890 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
48.520 |
48.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
47.870 |
48.520 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
47.870 |
48.620 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
47.520 |
48.320 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
46.442 |
47.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
34.494 |
36.394 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
26.423 |
28.323 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
18.401 |
20.301 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
48.520 |
48.890 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
48.520 |
48.890 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 3/6/2020
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco hôm nay giao dịch ở mức 1.730,40 - 1.731,40 USD/ounce.
Giá vàng kỳ hạn tháng 8 cuối cùng đã giảm 18,10 USD / ounce xuống mức 1.732,30 USD/ounce.
Vàng giảm mạnh do tâm lý chốt lời. Ảnh minh họa: internet
Giá vàng hôm nay cao hơn 35,9% (461 USD/ounce) so với đầu năm 2019. Vàng thế giới quy đổi theo giá USD ngân hàng có giá 48,3 triệu đồng/lượng, chưa tính thuế và phí, thấp hơn 600 ngàn đồng so với vàng trong nước.
Vàng có cơ hội tăng hơn cho dù đã có những diễn biến tích cực trong hơn 5 tháng qua. Vàng được hỗ trợ khi mà ngân hàng trung ương các nước theo đuổi các biện pháp nới lỏng định lượng không giới hạn và các chính sách lãi suất thấp, thậm chí lãi suất âm.
Tuy nhiên, áp lực đối với vàng hiện tại là mặt hàng này có giá đang vùng đỉnh của nhiều năm. Áp lực chốt lời có thể cản trở đà tăng lên của mặt hàng này.
Theo dự báo của Standard Chartered, vàng sẽ nhanh chóng phá kỷ lục 1.920 USD/ounce nếu Fed bắt buộc phải áp dụng lãi suất âm.
Trên thực tế, nhiều tổ chức cho rằng, triển vọng Fed dùng lãi suất âm là thấp nhưng nếu Fed buộc phải dùng nó thì tác động lên các thị trường, trong đó có thị trường vàng là lớn.
Thị trường chứng khoán toàn cầu chủ yếu tăng trong ngày thứ Ba, trong khi các chỉ số chứng khoán Mỹ tăng, giảm đan xen. Các nhà theo dõi thị trường đang cho rằng sức mạnh của thị trường chứng khoán thế giới chủ yếu là do sự kích thích tiền tệ khổng lồ của các ngân hàng trung ương vào các nền kinh tế.
Các thị trường chứng khoán dường như đang phớt lờ những đám mây bão lớn đang bùng phát, bao gồm đại dịch Covid-19 đã làm tê liệt nghiêm trọng các nền kinh tế thế giới, một cuộc chiến tranh lạnh giữa chừng giữa hai nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ và Trung Quốc và tình trạng nước Mỹ đang đối đầu với một cuộc khủng hoảng với lửa và sự giận dữ bao trùm sau cái chết của người đàn ông da màu George Floyd, vốn bị cảnh sát ghì chết ở thành phố Minneapolis thuộc bang Minnesota. Các cuộc biểu tình trên khắp đất nước với những hành vi phá hoại, cướp bóc và đụng độ với cảnh sát.
Hiện chỉ số đô la Mỹ thấp hơn và chạm mức thấp trong 2,5 tháng. Đồng bạc xanh đang trong tình trạng "ngất xỉu" một phần do tình trạng bất ổn dân sự ở Mỹ. Trong khi đó, đồng đô la Úc, đồng Canada và bảng Anh thì đang hưởng lợi. Giá dầu thô Nymex cao hơn và giao dịch quanh mức 36,35 USD/thùng. Lợi tức trên điểm chuẩn 10 năm của Kho bạc Hoa Kỳ hiện tại là khoảng 0,68%.
Tại thị trường trong nước, chốt phiên ngày 2/6, Tập Đoàn Vàng bạc đá quý DOJI niêm yết giá vàng SJC ở mức 48,65 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,88 triệu đồng/lượng (bán ra). Công ty vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết vàng SJC ở mức 48,62 triệu đồng/lượng (mua vào) và 48,99 triệu đồng/lượng (bán ra).
Hiện Công ty SJC (TPHCM) niêm yết giá vàng ở mức 48,67 - 48,97 triệu đồng/lượng (mua vào-bán ra).
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 2/6/2020
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
48.620 |
48.970 |
Vàng SJC 5c |
48.620 |
48.990 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
48.620 |
49.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
48.070 |
48.670 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
48.070 |
48.770 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
47.620 |
48.420 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
46.541 |
47.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
34.569 |
36.469 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
26.482 |
28.382 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
18.443 |
20.343 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
48.620 |
48.990 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
48.620 |
48.990 |
Nguồn: SJC