* Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 4/1/2019:
Tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,66 - 36,76 triệu đồng/lượng. Công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,58 - 36,78 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 4/1/2019
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1 Kg
|
36.580 |
36.780 |
Vàng SJC 10L
|
36.580 |
36.780 |
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.580 |
36.780 |
Vàng SJC 5c
|
36.580 |
36.800 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c
|
36.580 |
36.810 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c
|
36.320 |
36.720 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c
|
36.320 |
36.820 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)
|
35.970 |
36.670 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)
|
35.607 |
36.307 |
Vàng nữ tran/g 75% (vàng 18K)
|
26.255 |
27.655 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)
|
20.131 |
21.531 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)
|
14.043 |
15.443 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC
|
36.580 |
36.800 |
Đà Nẵng
|
||
Vàng SJC
|
36.580 |
36.800 |
Nguồn: SJC
* Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 04/01/2019:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1292,80/1293,80 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 2 đã tăng 9,30 đô la một ounce ở mức 1.293,30 USD.
Giá vàng hôm nay 4/1 tăng mạnh và đạt mức cao hơn trong 6 tháng qua. Ảnh minh họa: internet
Báo cáo việc làm quốc gia vào sáng thứ năm tháng 12 của ADP đạt 271.000, cao hơn nhiều so với dự báo đồng thuận lên tới 178.000. Con số tháng 12 là mức tăng trưởng cao nhất trong năm 2018.
Các chỉ số chứng khoán của Mỹ đã phục hồi nhẹ, điều này đã khiến thị trường vàng và bạc giảm. Tuy nhiên, khi chứng khoán Mỹ giảm trở lại thấp hơn ngay sau đó, vàng đã lấy lại được mức tăng giá sau đó.
Thị trường chứng khoán châu Âu và châu Á cũng giảm trong phiên. Một cảnh báo bất ngờ từ Apple về việc làm chậm doanh số, đặc biệt là tại Trung Quốc, đã "đánh chìm" các chỉ số chứng khoán toàn cầu. Thông tin từ Apple càng làm tăng thêm những lo lắng cho các nền kinh tế lớn trên thế giới chứng kiến tốc độ tăng trưởng chậm đáng kể trong năm 2019.
Thị trường tiền tệ ở châu Á đã có sự xáo trộn khi đồng yên Nhật có sự tăng vọt so với đồng đô la Mỹ. Đồng bảng Anh và đồng đô la Canada sụt giảm so với đồng bạc xanh. Các loại tiền tệ khác cũng có biến động cao hơn.
Ngoài ra, thị trường tương lai của Fed hiện cho thấy 90% khả năng Cục Dự trữ Liên bang sẽ cắt giảm lãi suất, trong khi trước đó nhiều thông tin rằng Fed sẽ tăng lãi suất trong năm 2019.
Hiện chỉ số đô la Mỹ thấp hơn trên mức giảm điều chỉnh từ mức tăng hôm thứ Tư. Trong khi đó, giá dầu thô Nymex cao hơn một chút và giao dịch dưới 47,00 USD/thùng.
Bên cạnh đó, các nhà đầu tư cũng đang chờ đợi dữ liệu quan trọng nhất trong tháng: Báo cáo tình hình việc làm tháng 12 từ Bộ Lao động Hoa Kỳ.
Trong khi đó, thị trường vàng trong nước đang có dấu hiệu tăng mạnh theo giá vàng thế giới và do nhu cầu mua vàng trước Tết âm lịch sắp đến.
Tính đến cuối ngày hôm qua 03/01, tập đoàn Doji niêm yết vàng miếng ở mức 36,62 - 36,72 triệu đồng/lượng và công ty SJC niêm yết vàng 99,99 ở mức 36,54 - 36,74 triệu đồng/lượng.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K cuối ngày 03/01/2018
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại
|
Mua
|
Bán
|
TP Hồ Chí Minh
|
||
Vàng SJC 1 Kg
|
36.540 |
36.740 |
Vàng SJC 10L
|
36.540 |
36.740 |
Vàng SJC 1L - 10L
|
36.540 |
36.740 |
Vàng SJC 5c
|
36.540 |
36.760 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c
|
36.540 |
36.770 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c
|
36.180 |
36.580 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c
|
36.180 |
36.680 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K)
|
35.830 |
36.530 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K)
|
35.468 |
36.168 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K)
|
26.150 |
27.550 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K)
|
20.049 |
21.449 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K)
|
13.985 |
15.385 |
Hà Nội
|
||
Vàng SJC
|
36.540 |
36.760 |
Đà Nẵng
|
||
Vàng SJC
|
36.540 |
36.760 |