Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 6/4/2022:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68.05 triệu đồng - 68,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.150 |
68.800 |
Vàng SJC 5c |
68.150 |
68.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.150 |
68.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.650 |
55.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.650 |
55.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.350 |
55.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.304 |
54.604 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.517 |
41.517 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.306 |
32.306 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.150 |
23.150 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 6/4/2022:
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68 triệu đồng - 68,7 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên chiều qua.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,75 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên chiều qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 6/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.100 |
68.750 |
Vàng SJC 5c |
68.100 |
68.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.100 |
68.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.650 |
55.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.650 |
55.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.350 |
55.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.304 |
54.604 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.517 |
41.517 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.306 |
32.306 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.150 |
23.150 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 6/4/2022:
Giá vàng trong nước:
Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng 9999 ở mức 68,1 triệu đồng - 68,9 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và tăng trở lại 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên 5/4, tức là bằng mức giao dịch chốt phiên 4/4.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,85 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm thêm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.850 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.750 |
55.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.750 |
55.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.450 |
55.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.403 |
54.703 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.592 |
41.592 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.364 |
32.364 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.192 |
23.192 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1922 - 1923 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 7,40 USD xuống 1926,5 USD/ounce.
Giá vàng giảm ngay sau phát biểu của một quan chức Cục Dự trữ Liên bang. Đó là nhận định từ Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang Lael Brainard rằng "điều tối quan trọng là giảm lạm phát." Brainerd cũng cho biết Fed sẽ thực hiện một loạt các đợt tăng lãi suất trong năm nay. Lợi suất trái phiếu kho bạc kỳ hạn 10 năm của Mỹ đã tăng lên nhờ tin tức trên và hiện đang đạt mức 2,466%.
Thị trường dấy lên tâm lý ngại rủi ro khi phương Tây tranh luận về việc trừng phạt xuất khẩu năng lượng của Nga, đây sẽ là một đòn giáng xuống nền kinh tế Nga, nhưng cũng sẽ làm gián đoạn nguồn cung năng lượng ở châu Âu.
Việc Trung Quốc gia tăng số người nhiễm COVID-19 cũng là mối quan tâm đối với thị trường toàn cầu. Giá dầu thô Nymex yếu hơn một chút và giao dịch quanh mức 103 USD /thùng. Trong khi đó, chỉ số đô la Mỹ ngày hôm nay cao hơn.
Một đồng USD mạnh lên cũng khiến vàng kém hấp dẫn hơn đối với những người nắm giữ các đồng tiền khác. Tỷ lệ thất nghiệp của Mỹ đã chạm mức thấp của hai năm, ở mức 3,6% trong tháng 3/2022 có thể khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ nâng mạnh lãi suất để hạ nhiệt lạm phát.
Nhiều dự báo cho rằng, Fed có khả năng tăng lãi suất thêm 50 điểm cơ bản vào tháng tới.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh