Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 7/4/2022:
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 68 triệu đồng - 68,8 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giữ nguyên chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với đầu phiên.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,85 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/5/2021
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.200 |
68.850 |
Vàng SJC 5c |
68.200 |
68.870 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.200 |
68.880 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.650 |
55.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.650 |
55.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.250 |
55.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.304 |
54.604 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.517 |
41.517 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.306 |
32.306 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.150 |
23.150 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.870 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.200 |
68.870 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 7/4/2022:
Sáng nay tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 68 triệu đồng - 68,6 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào giảm 150.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên hôm qua.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,75 triệu đồng/lượng chiều bán ra, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chiều qua.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 8 giờ 30 ngày 7/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.100 |
68.750 |
Vàng SJC 5c |
68.100 |
68.770 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.100 |
68.780 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.600 |
55.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.600 |
55.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.200 |
55.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.254 |
54.554 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.479 |
41.479 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.277 |
32.277 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.129 |
23.129 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.770 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.100 |
68.770 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 7/4/2022:
Giá vàng trong nước:
Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 68.05 triệu đồng - 68,75 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên 6/4.
Còn giá vàng SJC ở mức 68,15 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và 68,8 triệu đồng/lượng chiều bán ra, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với đầu phiên 6/4.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/4/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
68.150 |
68.800 |
Vàng SJC 5c |
68.150 |
68.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
68.150 |
68.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.650 |
55.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.650 |
55.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.350 |
55.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.304 |
54.604 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.517 |
41.517 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.306 |
32.306 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.150 |
23.150 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
68.150 |
68.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới:
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco giao dịch ở mức 1923.4 - 1924.4 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 6 giảm 5 USD xuống 1922,6 USD/ounce.
Giá vàng đã xóa dần các khoản lỗ nhẹ và giao dịch ổn định hơn sau khi biên bản FOMC vừa được công bố. Nhiều người coi biên bản FOMC là không quá cứng rắn, điều này cho phép thị trường kim loại quý tăng cao hơn trong một thời gian ngắn. Nhưng Lợi suất trái phiếu tăng trong tuần này là một yếu tố gây giảm giá cho thị trường kim loại.
Biên bản của FOMC cho thấy các thành viên thấy lượng chứng khoán Mỹ rút ra hàng tháng là 95 tỷ USD (thắt chặt định lượng). Nhiều thành viên ủng hộ việc tăng lãi suất 50 điểm cơ bản trong cuộc họp FOMC tiếp theo và có thể tương tự trong một vài cuộc họp tiếp theo sau đó. Các thành viên cũng tin rằng cuộc chiến Nga-Ukraine đã khiến áp lực lạm phát tăng lên đáng kể.
Giá dầu thô trên sàn Nymex đang giảm mạnh và giao dịch quanh mức 96,75 USD/thùng. Trong khi đó, chỉ số đô la Mỹ ngày hôm nay tăng khiêm tốn.
Vàng vẫn có nhiều yếu tố hỗ trợ như ngành công nghiệp vàng của Nga gần đây không bán vàng sang các nước châu Âu. Do vậy, nguồn cung trên thế giới suy giảm.
Theo Hội đồng Vàng Thế giới (WGC), ngân hàng trung ương các nước trên thế giới đã bán ròng vàng trong hai tháng đầu năm 2022. Tuy nhiên, dự báo họ sẽ mua ròng. Cuộc xung đột Nga-Ukraine đã tạo ra sự bất ổn địa chính trị đáng kể, khiến một số quốc gia đặt câu hỏi về vai trò của USD với tư cách là đồng tiền dự trữ của thế giới.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh