Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 14/4/2023
Chốt phiên 14/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 14/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.000 |
57.000 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.000 |
57.100 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.800 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.740 |
56.040 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.604 |
42.604 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.151 |
33.151 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.755 |
23.755 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 14/4/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,7 triệu đồng/lượng, bán ra 67,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng nhảy vọt lên 56,15 triệu đồng/lượng mua vào, 67,2 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 14/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 13/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 13/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.950 |
56.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.950 |
57.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.750 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.690 |
55.990 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.567 |
42.567 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.122 |
33.122 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.734 |
23.734 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 2039.9 - 2040.9 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong mức cao 2014.4 - 2049.7 USD/ounce.
Kim loại quý đang được thúc đẩy bởi báo cáo lạm phát khả quan của Mỹ, chỉ số đô la Mỹ sụt giảm và giá dầu thô tăng.
Các nhà đầu tư tin rằng kim loại quý có thể phá vỡ mức cao kỷ lục thời đại là 2078,8, dựa trên hợp đồng tương lai Comex. Giá vàng tháng 6 tăng 28,4 đô la lên 2053,2 đô la Mỹ/ounce.
Dữ liệu lạm phát tháng 3/2023 cho thấy chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Mỹ tăng 5% — mức tăng nhỏ nhất kể từ tháng 5/2021. Thế nhưng, lạm phát cốt lõi (đã loại bỏ các mặt hàng có giá biến động cao như lương thực thực phẩm và năng lượng) trong tháng 3 lại tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn 0,1 điểm % so với mức tăng 5,5% trong tháng 2.
Điều này cho thấy lạm phát tại Mỹ diễn biến phức tạp, dù CPI hạ nhiệt nhưng được dự báo sẽ chịu sức ép lớn do giá dầu thô tăng sau quyết định cắt giảm sản lượng của Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ và đối tác (OPEC+).
Giới phân tích cho rằng áp lực lạm phát vẫn ở mức cao sẽ khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) tiếp tục tăng lãi suất để kiềm chế đà tăng giá hàng hóa, tác động ngay đến đà giảm USD và “đẩy” giá vàng tăng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh