Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 16/2/2023
Chốt phiên chiều nay, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 16/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.500 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.500 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.200 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 16/2/2023
Sáng nay giá vàng SJC được Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết mua vào 66,45 triệu đồng/lượng, bán ra 67,25 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng giảm về 53,6 triệu đồng/lượng mua vào, 54,5 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 16/2/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên chiều qua, tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với mức niêm yết chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 15/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.500 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.500 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.200 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1682.7 - 1683.7 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 4 giảm 23,3 đô la xuống 1.842 đô la Mỹ/ounce.
Kim loại quý chạm mức thấp nhất 9 tuần do chỉ số đô la Mỹ tăng mạnh và giá dầu thô thấp hơn.
Thị trường có chút bất ổn vào giữa tuần sau báo cáo chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ công bố hôm thứ Ba chỉ cao hơn một chút so với kỳ vọng của thị trường.
Giá vàng thế giới biến động mạnh sau khi Mỹ công bố dữ liệu liên quan đến lạm phát. Theo đó, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1-2023 của quốc gia tăng 6,4%, cao hơn 0,2 điểm % so với dự báo là 6,2% nhưng vẫn giảm 0,1 điểm % so với CPI của tháng trước là 6,5%
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh