Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 2/2/2023
Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,8 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,7 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,8 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và cả chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 2/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.000 |
67.800 |
Vàng SJC 5c |
67.000 |
67.820 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.000 |
67.830 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.400 |
55.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.400 |
55.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
54.100 |
55.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.254 |
54.554 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.479 |
41.479 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.277 |
32.277 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.129 |
23.129 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.000 |
67.820 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.000 |
67.820 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 2/2/2023
Công ty Vàng bạc Đá quý Sài Gòn (SJC) niêm yết giá vàng miếng mua vào 66,8 triệu đồng/lượng, bán ra 67,6 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng mỗi lượng so với cuối ngày hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch ổn định quanh 54,5 triệu đồng/lượng mua vào, 55,6 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 2/2/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên trước, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,3 triệu đồng/lượng, tăng 300.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên cuối tháng.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào nhưng giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 1/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.400 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.200 |
55.300 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.200 |
55.400 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.900 |
54.900 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
53.056 |
54.356 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.329 |
41.329 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.160 |
32.160 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.046 |
23.046 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1950.4 - 1951.4 USD/ounce. Giá vàng tăng mạnh sau cuộc họp báo của Powell, với hợp đồng tương lai vàng tháng Tư ở mức 1.966,7 USD, tăng 21,4 đô la Mỹ/ounce.
Chủ tịch Fed Jerome Powell thừa nhận rằng đã có những dấu hiệu tích cực trong các báo cáo việc làm gần đây nhưng cho biết còn quá sớm để ăn mừng. Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) đã tăng lãi suất thêm 25 điểm cơ bản, tương đương 0,25 điểm phần trăm, như dự đoán của thị trường.
Giới đầu tư cũng tập trung nhiều hơn vào nhận xét "giảm lạm phát" mà Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Jerome Powell chia sẻ trong cuộc họp bá vừa diễn ra.
Các lĩnh vực mà Fed muốn giảm lạm phát nhiều hơn là lĩnh vực dịch vụ nhà ở và lĩnh vực dịch vụ cốt lõi.
Dữ liệu vừa công bố từ Hội đồng Vàng thế giới cho thấy trong năm 2022, các ngân hàng trung ương của nhiều quốc gia đã mua 1.136 tấn vàng - sức mua nhiều nhất trong 55 năm qua, tăng hơn 150% so với năm 2021. Các quốc gia mua vàng nhiều nhất là Thổ Nhĩ Kỳ và Trung Quốc.
Có thể thông tin này cũng góp phần tác động, thúc đẩy thị trường vàng phản ứng tích cực. Nhiều nhà đầu tư đã dồn vốn vào kim loại quý này.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh