Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 20/4/2023
Chốt phiên 20/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 20/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.800 |
56.800 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.800 |
56.900 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.600 |
56.400 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.542 |
55.842 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.454 |
42.454 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.034 |
33.034 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.671 |
23.671 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 20/4/2023
Sáng nay các doanh nghiệp giao dịch quanh 66,45 triệu đồng/lượng mua vào, 67,05 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng/lượng so với cuối ngày hôm qua.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được niêm yết ở mức 55,75 triệu đồng/lượng mua vào, 56,75 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 50.000 đồng mỗi lượng so với hôm qua.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 20/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 19/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng cả hai chiều mua bán so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 19/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
66.950 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
66.970 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
66.980 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.650 |
56.650 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.650 |
56.750 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.450 |
56.250 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.393 |
55.693 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.342 |
42.342 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.947 |
32.947 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.609 |
23.609 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
66.970 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
66.970 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1994.4 - 1995.4 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 6 giảm 14,2 USD/ounce, xuống mức 2005.3 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1968.9 - 2005.1 USD/ounce.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ và châu Âu tăng, cũng như giá dầu thô thấp hơn, khiến kim loại quý giảm giá.
Chuyên gia Wyckoff trả lời phỏng vấn trên chuyên trang về vang Kitco cho rằng, xu hướng của vàng vẫn là tăng và “sẽ không ngạc nhiên khi thấy vàng đạt mức cao kỷ lục mới trong những tuần tới”.
Các dữ liệu gần đây cho thấy, nền kinh tế Mỹ đang yếu đi và có thể rơi vào tình trạng suy thoái nhẹ vào cuối năm. Đây là yếu tố có thể khiến Fed sẽ khó lòng tăng mạnh lãi suất. Lần tăng trong tháng 5 tới sẽ lần cuối cùng.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://ww.w.facebook.com/groups/giavangvoh