Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 21/7/2023
Chốt phiên 21/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua và giảm 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 21/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.900 |
56.900 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.900 |
57.000 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.700 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.741 |
55.941 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.529 |
42.529 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.093 |
33.093 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.713 |
23.713 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 21/7/2023
Giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,55 triệu đồng/lượng, bán ra 67,15 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch quanh 56 triệu đồng/lượng mua vào, 57 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 21/7/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 20/7, Công ty PNJ niêm yết mức 66,7 triệu đồng/lượng chiều mua vào và 67,2 triệu đồng/lượng bán ra, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 20/7/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.200 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.220 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.230 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
56.100 |
57.100 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
56.100 |
57.200 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.900 |
56.700 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.939 |
56.139 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.679 |
42.679 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
31.209 |
33.209 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.796 |
23.796 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.220 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1970.6 -1971.6 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1964.6 - 1985.1 USD/ounce.
Giá vàng yếu hơn sau khi tăng giá khá ấn tượng những phiên gần đây. Sự phục hồi của chỉ số đô la Mỹ, giá dầu thô yếu hơn và lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ tăng đều là những yếu tố tác động tiêu cực đối với thị trường kim loại quý. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 8 giảm 9,5 đô la ở mức 1971,2 đô la Mỹ/ounce.
Thị trường tài chính vẫn lạc quan trong bối cảnh dữ liệu liên quan lạm phát toàn cầu có dấu hiệu hạ nhiệt. Cụ thể, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) hàng năm tại Anh chỉ tăng 7,9% so với, thấp hơn so với kỳ vọng của thị trường; CPI tại khu vực EU (các quốc gia sử dụng đồng tiền chung châu Âu - euro) chỉ tăng 5,5%.
Các chỉ số chứng khoán cao hơn cũng là một yếu tố giảm giá đối với thị trường vàng và bạc trú ẩn an toàn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh