Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 29/1/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 67,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,5 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 67,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 68,4 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 28/1/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
67.400 |
68.400 |
Vàng SJC 5c |
67.400 |
68.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
67.400 |
68.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.400 |
56.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.400 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.200 |
56.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.146 |
55.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.154 |
42.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.801 |
32.801 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.504 |
23.504 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
67.400 |
68.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
67.400 |
68.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1927.50 - 1928.5 USD/ounce.
Giá vàng tiếp tục suy yếu vào cuối tuần khi Mỹ công bố chỉ số tiêu dùng cá nhân cơ bản (PCE) tháng 12/2022 tăng 4,4%, phù hợp với dự báo nhưng thấp hơn 0,3 điểm % so với tháng trước là 4,7%.
Dữ liệu này cho thấy lạm phát tại Mỹ tiếp tục xu hướng giảm, tạo động lực cho Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) giảm tốc độ tăng lãi suất 0,25 điểm % vào tuần tới.
Dù bị hạn chế bởi đồng USD mạnh hơn, kim loại quý này vẫn trên đà kéo dài chuỗi tăng sang tuần thứ sáu liên tiếp.
Về mặt kỹ thuật, vàng có vẻ bị mua vào quá mức và sẽ phải tạm dừng đà tăng giá trong thời gian ngắn - đặc biệt là trước khi Fed đưa ra quyết định chính sách.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh