Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 4/2/2023
Chiều nay Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,2 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,2 triệu đồng/lượng, giảm 500.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 200.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/ lượng chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.400 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.420 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.430 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.550 |
54.550 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.550 |
54.650 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.350 |
54.150 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.314 |
53.614 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.767 |
40.767 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.723 |
31.723 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.733 |
22.733 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.420 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.420 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 4/2/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,3 triệu đồng/lượng, bán ra 67,3 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giao dịch quanh mức 53,55 triệu đồng/lượng mua vào, 54,55 triệu đồng/lượng bán ra,
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 4/2/2023
Giá vàng trong nước
Chiều qua Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,4 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 300.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,7 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,5 triệu đồng/lượng, giảm 300.000 đồng/lượng cả hai chiều mua vào và cả chiều bán so với chốt phiên trước đó.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 4/2/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.700 |
67.500 |
Vàng SJC 5c |
66.700 |
67.520 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.700 |
67.530 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
54.100 |
55.200 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
54.100 |
55.300 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.800 |
54.800 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.957 |
54.257 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
39.254 |
41.254 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.102 |
32.102 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.004 |
23.004 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.520 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.700 |
67.520 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép lại phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1864.3 - 1865.3 USD/ounce.
Vàng giảm mạnh vào thứ Sáu, với hợp đồng tương lai Comex tháng 4 giảm xuống còn 1.875,7 USD/ounce, giảm 55 USD trong một phiên.
Giá vàng thế giới rơi thẳng đứng hàng chục USD/ounce khi thị trường tiền tệ xem xét tuyên bố của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sau khi tổ chức này tăng thêm lãi suất 0,25 điểm%.
Nhận xét của Chủ tịch FED – ông Jerome Powell tại buổi họp báo rằng việc giảm lạm phát là đặc điểm của kinh tế Mỹ hiện nay, khiến thị trường tin rằng FED sắp kết thúc chuỗi tăng lãi suất. Theo đó, đồng USD đã đảo chiều tăng giá trên diện rộng đẩy vàng giảm sâu
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh