Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay 6/12/2022
Chiều nay tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,1 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,9 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,35 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, giảm 250.000 đồng/lượng chiều mua vào và giảm 450.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/12/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.350 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.350 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.350 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
52.950 |
53.950 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
52.950 |
54.050 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
52.750 |
53.550 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
51.720 |
53.020 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.317 |
40.317 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.373 |
31.373 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.483 |
22.483 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.350 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 6/12/2022
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66 triệu đồng/lượng, bán ra 66,8 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch ở mức thấp hơn 52,95 triệu đồng/lượng mua vào, 53,95 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 6/12/2022
Giá vàng trong nước
Chiều qua tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,3 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,6 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,6 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/12/2022
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.600 |
67.600 |
Vàng SJC 5c |
66.600 |
67.620 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.600 |
67.630 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
53.400 |
54.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
53.400 |
54.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
53.300 |
54.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
52.165 |
53.465 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
38.654 |
40.654 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
29.635 |
31.635 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
20.670 |
22.670 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.620 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.600 |
67.620 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1769.2 - 1770.2 USD/ounce. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 2 giảm 24,1 đô la xuống 1.785,2 đô la Mỹ/ounce.
Giá vàng giảm mạnh sau khi đạt mức cao nhất trong nhiều tháng. Các kim loại đang bị ảnh hưởng bởi hoạt động chốt lời lớn từ các nhà giao dịch kỳ hạn ngắn hạn. Chỉ số đô la Mỹ cao hơn và giá dầu thô thấp hơn. Lợi suất trái phiếu kho bạc của Mỹ tăng cũng là yếu tố giảm giá đối với thị trường kim loại quý hiện nay. Lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm chuẩn hiện là 3,57%.
Trước đó kim loại quý ở mức cao nhất trong khoảng 5 tháng qua, hưởng lợi từ việc nhà đầu tư quay lại kênh trú ẩn an toàn này trong bối cảnh nỗi lo về suy thoái kinh tế tại Mỹ và Cục dự trữ Liên bang Mỹ (FED) có thể làm chậm lại lộ trình tăng lãi suất điều hành tại cuộc họp chính sách những ngày tới.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh