Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 6/6/2023
Chốt phiên 6/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 150.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.500 |
56.450 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.500 |
56.550 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.350 |
56.050 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.295 |
55.495 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.192 |
42.192 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.830 |
32.830 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.525 |
23.525 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 6/6/2023
Sáng nay, giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,65 triệu đồng/lượng, bán ra 67,25 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại cũng giảm về 55,6 triệu đồng/lượng mua vào, 56,55 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 6/6/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 5/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,55 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,15 triệu đồng/lượng, tăng 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và tăng 100.000 đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 5/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.550 |
67.150 |
Vàng SJC 5c |
66.550 |
67.170 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.550 |
67.180 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.450 |
56.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.450 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.246 |
55.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.154 |
42.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.801 |
32.801 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.504 |
23.504 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.550 |
67.170 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco khép phiên giao dịch cuối tuần ở mức 1961.5 - 1962.5 USD/ounce. Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 2000.5 - 2023.6 USD/ounce.
Giá vàng tăng nhẹ khi chỉ số đô la Mỹ mất đi mức tăng tốt ban đầu và giá dầu thô tăng. Giá vàng giao kỳ hạn tháng 8 tăng 6 USD/ounce, ở mức 1975,5 đô la Mỹ/ounce.
Thị trường chứng khoán châu Á và châu Âu biến động trái chiều. Mức tăng của các kim loại bị hạn chế do số lượng việc làm trong bảng lương phi nông nghiệp của Hoa Kỳ tăng mạnh hơn trong báo cáo việc làm vào tháng 5 vào thứ Sáu tuần trước.
Dữ liệu đó gợi ý rằng Cục Dự trữ Liên bang có thể sẽ duy trì sự cứng nhắc trong chính sách tiền tệ của mình lâu hơn — ngay cả khi họ tạm dừng chu kỳ tăng lãi suất tại cuộc họp FOMC tháng Sáu.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh