Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 7/4/2023
Chốt phiên ngày 7/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và giữ nguyên chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.500 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.500 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.245 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 7/4/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,45 triệu đồng/lượng, bán ra 67,05 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại được giao dịch ổn định quanh 55,4 triệu đồng/lượng mua vào, 56,5 triệu đồng/lượng bán ra
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày .7/4/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên chiều 6/4, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 100.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với giá niêm yết phiên trước.
Giá vàng SJC chốt phiên niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,1 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng so với chốt phiên trước
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 6/4/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.500 |
67.100 |
Vàng SJC 5c |
66.500 |
67.120 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.500 |
67.130 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.500 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.500 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.245 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.500 |
67.120 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 2007.6 - 2008.6 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 4 giảm 6,3 đô la xuống 2014,9 đô la Mỹ/ounce.
Trong phiên trước, giá vàng giao động trong mức cao, 2000.2 - 2021.70USD/ounce.
Có thông tin cho biết khi giá vàng trở lại trên 2.000 USD/ounce, các quốc gia Brazil, Nga, Ấn Độ, Trung Quốc và Nam Phi đều có kế hoạch tăng dự trữ vàng của họ. Một nhà phân tích của ING cho biết đây có thể là "tác động tích cực về cấu trúc đối với vàng và tác động tiêu cực về cấu trúc đối với đồng đô la Mỹ”.
Cuộc khảo sát của Viện Nghiên cứu ADP (Mỹ) về việc làm tư nhân cho thấy 145.000 việc làm mới được tạo ra trong tháng 3, thấp hơn rất nhiều so với dự báo là 200.000 việc làm.
Thị trường tiếp nhận thông tin này trong lo ngại tăng trưởng kinh tế Mỹ suy thoái, có thể dẫn đến cắt giảm lãi suất khiến đồng USD tiếp nối đà giảm giá. Những điều này đã thúc đẩy nhà đầu tư nắm giữ vàng để bảo toàn vốn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh