Giá vàng lúc 16 giờ 30 hôm nay ngày 9/6/2023
Chốt phiên 8/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, bằng mức niêm yết so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,4 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 8/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.400 |
67.000 |
Vàng SJC 5c |
66.400 |
67.020 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.400 |
67.030 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.450 |
56.400 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.450 |
56.500 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.300 |
56.000 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.246 |
55.446 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.154 |
42.154 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.801 |
32.801 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.504 |
23.504 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.400 |
67.020 |
Nguồn: SJC
Giá vàng lúc 8 giờ 30 hôm nay ngày 8/6/2023
Sáng nay giá vàng SJC được các doanh nghiệp niêm yết mua vào 66,35 triệu đồng/lượng, bán ra 66,95 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng trang sức, giá vàng nhẫn 24K các loại giảm mạnh 100.000 đồng về 55,45 triệu đồng/lượng mua vào, 56,4 triệu đồng/lượng bán ra.
Giá vàng lúc 6 giờ hôm nay ngày 8/6/2023
Giá vàng trong nước
Chốt phiên 7/6, Tập đoàn Doji niêm yết vàng ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 66,95 triệu đồng/lượng, giảm 50.000 đồng/lượng cả hai chiều mua - bán so với chốt phiên trước.
Giá vàng SJC niêm yết ở mức 66,45 triệu đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra 67,05 triệu đồng/lượng, tăng 50.000 đồng/lượng chiều mua vào và cả chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Bảng giá vàng 9999, vàng SJC, giá vàng 24K, 18K, 14K, 10K lúc 16 giờ 30 ngày 7/6/2023
Đơn vị tính: Ngàn đồng/lượng
Loại |
Mua |
Bán |
TP Hồ Chí Minh |
||
Vàng SJC 1L - 10L |
66.450 |
67.050 |
Vàng SJC 5c |
66.450 |
67.070 |
Vàng SJC 0.5c, 1c, 2c |
66.450 |
67.080 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 1c,2c,5c |
55.550 |
56.500 |
Vàng nhẫn SJC 99,99 0,5c |
55.550 |
56.600 |
Vàng nữ trang 99,99% (vàng 24K) |
55.400 |
56.100 |
Vàng nữ trang 99% (vàng 23,7K) |
54.345 |
55.545 |
Vàng nữ trang 75% (vàng 18K) |
40.229 |
42.229 |
Vàng nữ trang 58,3% (vàng 14K) |
30.860 |
32.860 |
Vàng nữ trang 41,7% (vàng 10K) |
21.546 |
23.546 |
Hà Nội |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Đà Nẵng |
||
Vàng SJC |
66.450 |
67.070 |
Nguồn: SJC
Giá vàng thế giới
Giá vàng thế giới trên sàn Kitco mở phiên giao dịch ở mức 1943.3 - 1944.3 USD/ounce. Giá vàng kỳ hạn tháng 8 giảm 10 đô la xuống 1.971,5 đô la Mỹ/ounce
Trong phiên trước, giá vàng dao động trong khoảng 1939.3 - 1971.9 USD/ounce.
Giá vàng giảm sau một số dữ liệu kinh tế yếu kém từ Trung Quốc cho thấy nền kinh tế toàn cầu đang chậm lại.
Xuất khẩu tháng 5 của Trung Quốc đã giảm nhiều hơn dự kiến, giảm 7,5% tính theo đồng đô la Mỹ so với một năm trước đó. Nhập khẩu cũng giảm 4,5% thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái.
Điều này có thể làm giảm nhu cầu đối với kim loại quý.
Lợi tức trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ tăng cũng tác động tiêu cực đối với các kim loại trú ẩn an toàn.
Theo dõi Giá vàng - VOH để cập nhật những thông tin và phân tích về giá vàng mới nhất tại:
Fanpage: https://www.facebook.com/giavang9999/
Group thảo luận: https://www.facebook.com/groups/giavangvoh