Các trường công bố điểm chuẩn học bạ, từ 15 đến 30 điểm theo tổ hợp ba môn.
Cao nhất là Đại học Luật Hà Nội với điểm chuẩn lên đến 30, mức này áp dụng với ngành Luật Kinh tế ở khối A00 (Toán, Lý, Hóa) và A01 (Toán, Lý, Anh). Đây là tổng điểm trung bình 5 học kỳ (trừ kỳ II lớp 12) của ba môn, cộng điểm ưu tiên, khuyến khích (nếu có).
Mức trúng tuyển các ngành của trường tại cơ sở Hà Nội đều không dưới 26,76. Phân hiệu Đắk Lắk lấy thấp hơn, khoảng 22,51-23,14, tương đương mức của năm ngoái.
Đứng thứ hai về điểm trúng tuyển học bạ là trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Trường công bố ngưỡng trúng tuyển là 8-9,4 điểm trung bình mỗi môn trong 5 học kỳ, tức cao nhất là 28,2 cho tổ hợp ba môn.
Kế đến là Học viện Hàng không Việt Nam với ngành Quản lý hoạt động bay - 27 điểm. Còn các ngành khác của trường này chỉ lấy 18, trung bình 6 điểm mỗi môn.
Mức này cũng được nhiều trường áp dụng, như Đại học Kinh tế - Tài chính TPHCM, Đại học Ngoại ngữ - Tin học TPHCM, Công nghệ Giao thông vận tải, Văn Hiến, Quốc tế Sài Gòn, Đại Nam, Công nghệ TPHCM. Tùy trường, điểm chuẩn là trung bình ba môn trong tổ hợp của 2-5 kỳ học.
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương xét điểm đầu vào bằng học bạ thấp nhất tính đến hiện tại, có ngành chỉ lấy 15. Một số trường lấy 16-16,5 như Đại học Gia Định, Hòa Bình, Công nghệ miền Đông.
Bộ Giáo dục và Đào tạo lưu ý thí sinh "trúng tuyển sớm" chỉ là kết quả tạm thời. Thí sinh cần đăng ký nguyện vọng trên hệ thống chung của Bộ, từ ngày 18/7 đến 17h ngày 30/7.
Kết quả xét tuyển đại học năm nay được công bố vào ngày 19/8, mỗi thí sinh chỉ trúng tuyển một nguyện vọng duy nhất.
Điểm chuẩn học bạ 27 đại học, tính đến 14/6:
TT |
Trường |
Điểm chuẩn |
1 |
Học viện Hàng không Việt Nam |
18-27 |
2 |
Đại học Ngoại ngữ - Tin học TP HCM |
18-25 |
3 |
Đại học Kiến trúc Đà Nẵng |
19-23 |
4 |
Đại học Công nghệ Giao thông vận tải |
18-26 |
5 |
Đại học Công nghệ miền Đông |
16,5-24 |
6 |
Đại học Phan Thiết |
6/10 (xét điểm trung bình năm học hoặc một số học kỳ) |
7 |
Đại học Văn Hiến |
18-19,5 |
8 |
Đại học Hòa Bình |
17 |
9 |
Học viện Phụ nữ Việt Nam |
19-25,5 |
10 |
Đại học Quốc tế Sài Gòn (SIU) |
18-19 |
11 |
Đại học Đại Nam |
18-24 |
12 |
Đại học Công nghệ Sài Gòn |
18 |
13 |
Đại học Thái Bình Dương |
6/10 (điểm trung bình 5 học kỳ hoặc tổ hợp ba môn học kỳ I lớp 12) |
14 |
Đại học Kinh tế - Tài chính TP HCM (UEF) |
18 |
15 |
Đại học Công nghệ TP HCM (HUTECH) |
18-24 |
16 |
Đại học Văn Lang |
18-24 |
17 |
Đại học Quốc tế Hồng Bàng |
18-24 |
18 |
Đại học Gia Định |
16,5 |
19 |
Đại học Đông Á |
18-24 |
20 |
Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương |
15-22 |
21 |
Đại học CMC |
21-23 |
22 |
Đại học Luật Hà Nội |
22,51-30 |
23 |
Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Quốc gia Hà Nội |
8-9,4/10 (điểm trung bình 5 học kỳ của mỗi môn) |
24 |
Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội |
19-21 |
25 |
Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên |
17-20 |
26 |
Đại học Phan Châu Trinh |
16-24 |
27 |
Học viện Ngoại giao |
21,93-23,82 (công thức riêng, không theo thang 30) |