1. Xe chính chủ là gì?
Xe chính chủ là xe thuộc quyền sở hữu của chủ xe – người đứng tên xe, đăng ký giấy tờ xe và các thủ tục liên quan.
Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt không quy định thế nào là xe không chính chủ. Tuy nhiên có thể hiểu, xe không chính chủ là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên mình khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế.
Xem thêm: Các mức xử phạt khi độ xe
2. Bị xử phạt xe không chính chủ khi nào?
Khoản 10 Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm trong 02 trường hợp:
- Thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông;
- Qua công tác đăng ký xe.
Theo đó lỗi “xe không chính chủ” (cụ thể là hành vi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe máy, ô tô) không phải cứ đi xe của người khác đứng tên thì sẽ bị phạt tiền mà chỉ bị xử phạt nếu được xác minh để phát hiện hành vi vi phạm khi thông qua công tác điều tra, giải quyết vụ tai nạn giao thông và qua công tác đăng ký xe của CSGT.
Hiện nay, có nhiều thông tin cho rằng chỉ người có tên trong giấy đăng ký xe mới được điều khiển phương tiện đó. Tuy nhiên, khi người điều khiển phương tiện có đầy đủ giấy tờ theo quy định thì Cảnh sát giao thông (CSGT) không được quyền hỏi người dân về việc không chính chủ. Việc xử phạt chỉ thực hiện khi phương tiện đó bị tạm giữ, vi phạm hình sự.
3. Mức phạt đối với trường hợp sử dụng xe không chính chủ
Phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng đối với cá nhân, từ 800.000 - 1.200.000 đồng đối với tổ chức: Là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.
Phạt tiền từ 2.000.000 - 4.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 - 8.000.000 đồng đối với tổ chức: Là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô.
Mức phạt mới nhất với lỗi sử dụng xe không chính chủ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP đã tăng gấp đôi so với trước kia. Theo Nghị định 46/2016 quy định mức phạt cao nhất chỉ là 400.000 đồng đối với chủ sở hữu xe máy và 4.000.000 đồng đối với chủ sở hữu ô tô không sang tên đổi chủ theo tên của mình theo quy định.
Nhiều trường hợp sử dụng xe không chính chủ khi xảy ra tai nạn, vi phạm, tội phạm cần xác định chủ phương tiện để xử lý trách nhiệm sẽ khó khăn, phức tạp cho cả hai bên và cơ quan nhà nước. Việc không sang tên khi mua xe cũ, được tặng, điều chuyển, thừa kế các phương tiện xe cơ giới sẽ có những trách nhiệm liên đới tới chủ sở hữu phương tiện khi giao cho người khác điều khiển gây tai nạn giao thông.