Sử dụng các khoảng vay liên quan đến yếu tố nước ngoài sẽ theo quy định nào?

VOH - Trường hợp khoản vay nước ngoài ngắn hạn chuyển dài hạn mà không được Ngân hàng Nhà nước xác nhận thì bên cho vay có thể mở tài khoản tại Việt Nam để bên đi vay trả nợ.

Tại Hội nghị Đối thoại Doanh nghiệp và chính quyền thành phố lần thứ 246, do Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC) phối hợp Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh TPHCM tổ chức, đại diện ngành chức năng đã có những chia sẻ thông tin, hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện đúng quy định khi có các khoảng vay liên quan đến yếu tố nước ngoài.

quang-canh-hoi-nghi_20240617161120jpg_voh
Quang cảnh hội nghị

Cụ thể, “Theo quy định tại Thông tư số 12/2022/TT-NHNN và Thông tư số 08/2023/TT-NHNN, trường hợp khoản vay nước ngoài ngắn hạn chuyển dài hạn mà không được Ngân hàng Nhà nước xác nhận thì bên cho vay có thể mở tài khoản tại Việt Nam để bên đi vay trả nợ. Trong trường hợp này, sau khi bên đi vay trả nợ vào tài khoản tại Việt Nam của bên cho vay, thì bên cho vay có thể chuyển số tiền được trả ra nước ngoài không?”

doanh-nghiep-trao-doi-tai-hoi-nghi_20240617161124jpg_voh
Doanh nghiệp trao đổi tại hội nghị

Đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh trả lời:

Căn cứ quy định tại Thông tư số 16/2014/TT-NHNN ngày 01/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn sử dụng tài khoản ngoại tệ, tài khoản đồng Việt Nam của người cư trú, người không cư trú tại ngân hàng được phép, cụ thể:

Tại điều 2 quy định:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được
kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là ngân hàng được phép).

2. Ngân hàng được phép, tổ chức tín dụng phi ngân hàng được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi là tổ chức tín dụng được phép).

3. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức, cá nhân sử dụng tài khoản ngoại tệ tại các ngân hàng được phép.

4. Người không cư trú là tổ chức, cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại các ngân hàng được phép.

Tại điều 7 quy định:

Điều 7. Sử dụng tài khoản đồng Việt Nam của người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân nước ngoài

Người không cư trú là tổ chức, cá nhân và người cư trú là cá nhân
nước ngoài được sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi sau đây:

1. Thu:

a) Thu từ việc bán ngoại tệ cho tổ chức tín dụng được phép;

b) Thu từ các nguồn thu hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm:

- Thu chuyển khoản từ việc cung ứng hàng hóa, dịch vụ;

- Thu nhập từ lương, thưởng, phụ cấp, thu các loại phí;

- Các nguồn thu hợp pháp khác bằng đồng Việt Nam.

2. Chi:

a) Chi thanh toán hoặc rút tiền mặt để chi tiêu tại Việt Nam;

b) Chi chuyển tiền, thanh toán cho các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối;

c) Chi cho, tặng theo quy định của pháp luật (đối với người không cư trú là cá nhân, người cư trú là cá nhân nước ngoài);

d) Chi mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng được phép để chuyển ra
nước ngoài;

đ) Chi cho các mục đích khác được pháp luật Việt Nam cho phép.

Bên cho vay được phép mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để chuyển ra nước ngoài.

Về vướng mắc liên quan đến việc đăng ký khoản vay nước ngoài tự vay tự trả của doanh nghiệp FDI, liệu công ty có vốn đầu tư nước ngoài, có dự án đầu tư có được vay vốn với mục đích vay để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh hay không? Hay bắt buộc phải vay vốn với mục đích vay để thực hiện dự án đầu tư? Đại diện lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh thông tin:

Căn cứ Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 của Ngân hàng Nhà nước quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh:

Tại điều 17 Mục 02 Chương III quy định:

Điều 17. Mục đích vay nước ngoài

1. Mục đích vay ngắn hạn nước ngoài:

Bên đi vay chỉ được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (không bao gồm các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước) của bên đi vay. Các khoản nợ ngắn hạn phải trả quy định tại Khoản này là các khoản nợ phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay và được xác định căn cứ theo quy định của pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp;

Ngoài mục đích quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, bên đi vay thuộc đối tượng phải đảm bảo các chỉ tiêu an toàn tài chính theo pháp luật chuyên ngành được sử dụng vốn vay ngắn hạn nước ngoài để phục vụ hoạt động nghiệp vụ của bên đi vay có thời hạn sử dụng vốn không quá 12 tháng kể từ thời điểm rút vốn khoản vay nước ngoài. 

2. Mục đích vay trung, dài hạn nước ngoài:

Bên đi vay chỉ được vay trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau:

a) Thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay; 

b) Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;

c) Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.

3. Việc sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải phù hợp với:

a) Phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật;

b) Phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành quy định về điều lệ tổ chức và hoạt động của bên đi vay.

4. Bên đi vay nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài
thông qua:

a) Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc
văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư của bên đi vay;

b) Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay;

c) Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư này trong trường hợp vay nước ngoài cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài.

Như vậy, theo quy định trên ngoài dự án đầu tư, bên đi vay được sử dụng khoản vay để Thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên  đi vay. Bên đi vay lưu ý về sự phù hợp về phạm vi ngành nghề đăng ký  kinh doanh của doanh nghiệp, phạm vi hoạt động hợp pháp khác, bên đi vay phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua phương án sử dụng  vốn vay nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này trong  trường hợp vay nước ngoài để thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh, dự án khác của bên đi vay.

Bình luận