Khái niệm về Giảm trừ gia cảnh?
Theo Khoản 1 Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân sửa đổi và bổ sung năm 2012 quy định:
Giảm trừ gia cảnh là là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú.
Những đối tượng thuộc diện “Giảm trừ gia cảnh”
Đối tượng phụ thuộc là gì?
Theo Khoản 3 Điều 19 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 quy định:
Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:
a) Con chưa thành niên, con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
b) Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Các mức Giảm trừ gia cảnh và nguyên tắc tính
Các mức Giảm trừ gia cảnh
Cũng theo Khoản 1 Điều 9 Luật thuế thu nhập cá nhân được sửa đổi và bổ sung năm 2012 thì Giảm trừ gia cảnh được chia là 2 mức độ đó là:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu đồng/năm).
- Mức giảm trừ đối với một người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh:
Theo Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định như sau:
Giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế
- Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tỉnh đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.
- Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 1 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong hợp đồng lao động cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo tháng).
- Trường hợp trong năm tính thuế thu nhập cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ bản thân chưa đủ 12 tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Người nộp thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng ký thuế và được cấp mã số thuế.
- Khi người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể từ khi đăng ký.
- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phục thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1. Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
Hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh
Theo khoản 10 Điều 7 Thông tư 95/2016/TT-BTC quy định hồ sơ đăng ký thuế cho người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh như sau:
Các cá nhân đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế cần phải điền thông tin đầy đủ vào tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu 20-ĐK-TCT theo Thông tư 95/2016/TT-BTC và in ra mang đến cơ quan thuế. Ngoài ra, cá nhân đăng ký trực tiếp tại cơ quan thuế cần mang theo Bản sao không yêu cầu chứng thực Thẻ căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân còn hiệu lực hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực, Hộ chiếu hoặc Giấy khai sinh còn hiệu lực.
Tờ khai đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo mẫu 20-ĐK-TCT
Đối với các doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc cho nhân viên cần làm theo các bước sau:
- Cá nhân nộp các mẫu sau cho doanh nghiệp:
- Cá nhân gửi văn bản ủy quyền cho doanh nghiệp
- Giấy tờ của người phụ thuộc (bản sao không cần chứng thực Chứng minh nhân dân hoặc Thẻ căn cước công dân)
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.
- Doanh nghiệp nộp Mẫu 20-ĐKT-TH-TCT trực tiếp hoặc Mẫu 02TH qua mạng:
Doanh nghiệp tổng hợp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc -> Gửi "Bảng Tổng hợp đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh" (trên tờ khai đánh dấu vào ô "Đăng ký thuế" và ghi đầy đủ các thông tin), 2 cách cụ thể như sau:
- Nếu doanh nghiệp nộp trực tiếp thì dùng Mẫu 20-ĐK-TH-NPT thì tải mẫu về tại đây: Mẫu 20-ĐK-TH-NPT tờ khai tổng hợp đăng ký người phụ thuộc.
- Nếu doanh nghiệp nộp qua mạng thì dùng Mẫu 02TH.
Trên đây là một số kiến thức liên quan đến vấn đề “giảm trừ gia cảnh”, hy vọng bài viết này giúp bạn đọc giải quyết một số vấn đề còn đang vướng mắc về giảm trừ gia cảnh trong việc nộp thuế thu nhập cá nhân.