6 điều nên biết về bệnh máu khó đông

(VOH) - Bệnh máu khó đông không chỉ khiến bạn khó cầm máu khi bị thương mà còn ảnh hưởng tới các khớp. Tuy nhiên, nếu biết cách điều trị, bạn có thể ‘sống hòa bình’ với căn bệnh này.

1. Bệnh máu khó đông là gì?

Bệnh máu khó đông (Hemophilia) còn gọi là bệnh máu loãng, là một rối loạn chảy máu di truyền. Người bệnh bị thiếu một số protein giúp đông máu gọi là yếu tố đông máu. Có 13 loại yếu tố đông máu cùng phối hợp với tiểu cầu, các tế bào máu nhỏ hình thành trong tủy xương, để giúp máu dễ đông.

6-dieu-nen-biet-ve-benh-mau-kho-dong-voh-1

Máu khó đông là một bệnh di truyền (Nguồn: Internet)

Người mắc bệnh máu khó động sẽ khó cầm máu hơn bình thường và điều này có thể dẫn đến tình trạng chảy máu quá mức.

Tại Việt Nam, theo ước tính có trên 6200 người mắc bệnh máu khó đông, trong số đó mới chỉ có khoảng 50% bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị.

2. Các dạng của bệnh máu khó đông

Bệnh máu khó đông hay máu loãng có 3 dạng sau đây:

  • Bệnh máu khó đông dạng A (Hemophilia A): Đây là dạng máu khó đông phổ biến nhất được gây ra bởi sự thiếu hụt yếu tố đông máu VIII. Có khoảng 8 trong 10 người bị bệnh máu khó đông thuộc loại A.
  • Bệnh máu khó đông dạng B (Hemophilia B): Dạng này do yếu tố đông máu IX gây ra.
  • Bệnh máu khó đông dạng C (Hemophilia C): Đây là một dạng bệnh nhẹ do thiếu yếu tố đông máu XI. Những người bị bệnh máu khó đông dạng này thường không bị chảy máu tự phát mà chỉ xuất huyết sau chấn thương hoặc phẫu thuật.

3. Nguyên nhân gây bệnh máu khó đông

Trong hầu hết các trường hợp, bệnh máu khó đông xảy ra do di truyền và bé trai có nguy cơ mắc phải căn bệnh này cao hơn so với bé gái. Lý giải cho việc này là do gen sản xuất yếu tố đông máu chỉ nằm ở nhiễm sắc thể X. Bé trai (với bộ nhiễm sắc thể XY) khi nhận nhiễm sắc thể X bị gen Hemophilia từ mẹ thì chắc chắn sẽ biểu hiện bệnh. Trong khi đó, ở nữ giới (với bộ nhiễm sắc thể XX) sẽ không bị bệnh nếu chỉ có 1 nhiễm sắc thể X mang gen Hemophilia.

Nói cách khác, gen gây bệnh máu khó đông nằm trên nhiễm sắc thể X nên bố không thể truyền bệnh này cho con trai của mình vì con trai chỉ nhận nhiễm sắc thể Y từ bố. Điều này cũng có nghĩa là con trai chỉ có thể nhận gen gây bệnh máu khó đông từ mẹ. 

Ngoài ra, có 1/3 trường hợp bị bệnh máu khó đông là do đột biến mới trong gen.

4. Biểu hiện của bệnh máu khó đông

Các dấu hiệu và triệu chứng của bệnh máu khó đông khá đa dạng, tùy thuộc vào mức độ của bệnh. Dưới đây là một số triệu chứng phổ biến:

6-dieu-nen-biet-ve-benh-mau-kho-dong-voh-2

Người mắc bệnh máu khó đông dễ xuất hiện những vết bầm tím lớn trên cơ thể (Nguồn: Internet)

  • Chảy máu quá nhiều từ các vết thương hoặc sau phẫu thuật.
  • Chảy máu không rõ nguyên nhân.
  • Nhiều vết bầm tím lớn.
  • Chảy máu bất thường sau khi tiêm chủng.
  • Có máu trong nước tiểu hoặc phân.
  • Đau hoặc sưng các khớp xương.

5. Bệnh máu khó đông có chữa được không?

Hiện nay, bệnh máu khó đông vẫn chưa có cách chữa khỏi hoàn toàn và việc điều trị phải kéo dài suốt đời. Tuy nhiên, nếu được chẩn đoán bệnh máu khó đông sớm và điều trị đúng cách thì người bệnh hoàn toàn có thể sống khỏe mạnh bình thường, làm việc và đóng góp cho xã hội như những người khác.

6. Mắc bệnh máu khó đông nên làm gì?

Bác sĩ Nguyễn Thị Mai, Trưởng Khoa điều trị Hemophilia – Viện Huyết học, Truyền máu Trung ương cho biết, hiện nay chưa có cách chữa bệnh máu khó đông, vì vậy bệnh nhân cần cẩn thận với những sinh hoạt thường ngày của mình. Cụ thể là:

6-dieu-nen-biet-ve-benh-mau-kho-dong-voh-3

Người mắc bệnh máu khó đông nên đi đứng cẩn thận, tránh té ngã (Nguồn: Internet)

  • Thay đổi lối sống phù hợp với đặc điểm của bệnh, đi đứng nhẹ nhàng cẩn thận, tránh những chấn thương dẫn đến chảy máu.
  • Tạo môi trường sống an toàn, đi ra đường đội mũ bảo hiểm, những nơi trơn trượt trong nhà cần có tay vịn, cần ánh sáng để tránh bị ngã.
  • Vệ sinh răng miệng sạch sẽ, khám răng miệng định kỳ để phòng những viêm nhiễm ở miệng, giảm thiểu tối đa tình trạng chảy máu do răng miệng.
  • Tập thể dục thường xuyên để tăng cường sức mạnh của cơ bắp, như vậy việc chảy máu sẽ ít đi.
  • Tránh dùng các thuốc có thể gây chảy máu như aspirin, histamine, không tiêm vào bắp thịt, không châm cứu.
  • Khi gặp các va đập gây chảy máu cần đến ngay cơ sở y tế để được xử lý vết thương và cầm máu đúng cách.