Giá cà phê thế giới
Khảo sát giá cà phê thế giới sáng ngày 11/10, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London phục hồi tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 11 ở mức 2.117 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2022 đi ngang , ở mức 2.116 USD/tấn.
Trong khi đó, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York cũng phục hồi tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 12 ổn định ở mức 201.35 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2022 dao động ở mức 204.25cent/lb.
Tuần qua, thị trường London có 3 phiên giảm và 2 phiên tăng. Giá cà phê Robusta kỳ hạn giao ngay tháng 11 giảm tất cả 51 USD, tức giảm 2,35 %, xuống 2.117 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 1/2022 giảm tất cả 45 USD, tức giảm 2,08 %, còn 2.116 USD/tấn, các mức giảm rất đáng kể. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình. Cấu trúc giá đảo vẫn được duy trì.
Tương tự, thị trường New York có 3 phiên tăng và 2 phiên giảm. Giá cà phê Arabica kỳ hạn giao ngay tháng 12 giảm tất cả 2,70 cent, tức giảm 1,32 %, xuống 201,35 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 3/2022 giảm tất cả 2,65 cent, tức giảm 1,28 %, còn 204,25 cent/lb, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch trên mức trung bình.
Trong tháng 9/2021, lo ngại về nguồn cung cà phê robusta do hạn chế từ khu vực Đông Nam Á và sự sụt giảm sản lượng cà phê của Brazil đã tác động tích cực lên giá cà phê toàn cầu, theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
So với cuối tháng 8, giá cà phê robusta và arabica toàn cầu tăng.
Cụ thể, trên sàn giao dịch London, ngày 28/9, giá cà phê giao kỳ hạn tháng 11/2021, tháng 1/2022 và tháng 3/2022 tăng lần lượt 5,1%, 6,7% và 6,3% so với ngày 28/8, lên mức 2.121 USD/tấn, 2.115 USD/ tấn và 2.069 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, ngày 28/9, giá cà phê arabica giao kỳ hạn tháng 12/2021 tăng 0,8%; kỳ hạn tháng 3/2022 và tháng 5/2022 cùng tăng 0,9% so với ngày 28/8/2021, lên mức 193,65 US cent/lb, 196,45 US cent/lb và 197,55 US cent/lb.
Trên sàn giao dịch BMF của Brazil, ngày 28/9/2021, giá cà phê giao kỳ hạn tháng 12/2021, tháng 3/2022 và tháng 5/2022 tăng lần lượt 0,6%, 0,5% và 0,9% so với ngày 28/8/2021, lên mức 233,3 US cent/lb, 236,9 US cent/lb và 240,15 US cent/lb.
Về tiêu thụ cà phê niên vụ 2020-2021, ICO ước tính tiêu thụ cà phê toàn cầu đạt 167,26 triệu bao, tăng 1,9% so với con số 164,13 triệu bao của niên vụ cà phê 2019-2020. Với triển vọng nới lỏng hơn nữa các biện pháp hạn chế liên quan đến đại dịch COVID-19 và triển vọng phục hồi kinh tế thế giới, tiêu thụ dự kiến sẽ tiếp tục tăng.
Như vậy, dư thừa cà phê toàn cầu dự kiến giảm từ 4,87 triệu bao của niên vụ 2019-2020 xuống còn 2,34 triệu bao trong niên vụ 2020-2021. Điều này cho thấy cung – cầu cà phê thế giới ngày càng thắt chặt và xu hướng tăng giá cà phê hiện tại khả năng sẽ tiếp tục diễn ra.
Tại Đức, nhu cầu cà phê pha ngày càng tăng do người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng cà phê đặc sản và cà phê vỏ mới xay, theo báo cáo từ Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương).
Đồng thời, số lượng các cửa hàng cà phê cũng như tiêu thụ cà phê trong văn phòng và pha chế trong nhà cũng có xu hướng đi lên.
Theo thống kê từ Trung tâm Thương mại Quốc tế, nhập khẩu cà phê của Đức trong 7 tháng năm 2021 đạt 724,85 nghìn tấn, trị giá 2,25 triệu USD, giảm 2,1% về lượng, nhưng tăng 6,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2020.
Về chủng loại, trong 7 tháng năm 2021, Đức giảm nhập khẩu hầu hết các chủng loại cà phê, ngoại trừ cà phê đã khử caffeine (không bao gồm rang HS 090112) với mức tăng 10,1% về lượng và tăng 3,8% về trị giá, nhưng lượng nhập khẩu chỉ ở mức thấp là 893 nghìn tấn, trị giá 11,51 triệu USD.
Giá trong nước không đổi
Sáng nay, giá cà phê tại các vùng trồng trọng điểm giữ ổn định so với cùng thời điểm sáng hôm qua. Tổng kết tuần trước, giá cà phê giảm 800 - 900 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước sáng nay ổn định, giá cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 40.100 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 39.100 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê ở Lâm Đồng, tại Bảo Lộc, Lâm Hà ở mức 39.200 đồng/kg, tại Di Linh ở ngưỡng 39.100 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Lắk, cụ thể tại tại Cư M'gar ở mức 40.100 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê ở ngưỡng 40.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai, giá tại Pleiku là 40.000 đồng/kg, và Ia Grai giao dịch quanh mức 40.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông, dao động ở ngưỡng 40.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum, dao động ở mức 39.900 đồng/kg
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM, dao động ở ngưỡng 41.400 đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
|
|
Bảo Lộc (Robusta) |
39,300 |
0 |
Lâm Hà (Robusta) |
39,300 |
0 |
Di Linh (Robusta) |
39,200 |
0 |
ĐẮK LẮK |
|
|
Cư M'gar (Robusta) |
40.200 |
0 |
Buôn Hồ (Robusta) |
40.100 |
0 |
GIA LAI |
|
|
Pleiku (Robusta) |
40.100 |
0 |
Ia Grai (Robusta) |
40.100 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
Gia Nghĩa (Robusta) |
40.100 |
0 |
KON TUM |
|
|
Đắk Hà (Robusta) |
40.000 |
0 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
|
|
— R1 |
41,500 |
0 |
FOB (HCM) |
2.166 |
Trừ lùi: +55 |
Về hướng đi của giá cà phê, theo chuyên gia Nguyễn Quang Bình, từ giữa tháng 9/2021 đến nay, giá cà phê Robusta giao dịch quanh vùng 2.094 - 2.150 USD/tấn.
Nếu phiên đầu tuần này giao dịch qua khỏi mốc 2.120 - 2.125, khả năng giá Robusta khó rớt sâu xuống mức 2.100 USD/tấn. Với lượng tồn kho 2 sàn đang giảm, ông Nguyễn Quang Bình cho rằng giá London lại phục hồi nếu vượt qua mức cản 2.125 USD/tấn.
Về vụ thu hái mới tại Việt Nam, vị chuyên gia cho biết, diễn biến dịch Covid-19 và tiến độ tiêm vaccine chậm đang ảnh hưởng lớn đến tiến độ. Điều này làm chậm quá trình đánh giá sản lượng và chất lượng vụ mới, người mua và người bán khó tiếp cận vùng nguyên liệu và kho bãi để quyết định kinh doanh. Do vậy cần đẩy nhanh tiến độ tiêm vaccine.
Hiện nay các tỉnh Tây Nguyên hiện đang đối mặt với tình trạng mưa kéo dài. Mưa ở vùng cà phê trọng điểm của Việt Nam có thể làm quả cà phê Robusta chín chậm.
Trong quý III/2021, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ít đi trong khi sản lượng của các nước sản xuất cà phê hàng đầu thế giới khác cũng giảm đã khiến cà phê trở thành mặt hàng "nóng", với giá robusta đã tăng đến 50% kể từ đầu năm.