Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 32.600 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 31.400 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng đi ngang, huyện Bảo Lộc ở mức 31.500 đồng/kg, tại Lâm Hà và Di Linh đều ổn định ở ngưỡng 31.400 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng không đổi, ở huyện Cư M'gar và Buôn Hồ giá cà phê ở ngưỡng 32.600đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai đứng yên ở ngưỡng 32.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông đi ngang ở mức 32.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum giá cũng không đổi, dao động ở mức 32.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM đi ngang ở ngưỡng 33.600đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
31,500 |
0 |
— Di Linh (Robusta) |
31,400 |
0 |
— Lâm Hà (Robusta) |
31,400 |
0 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
32,600 |
0 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
32,600 |
0 |
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
32,200 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32.200 |
0 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
32.500 |
0 |
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
33,600 |
0 |
Theo Reuters, giá cà phê trên thị trường nội địa tăng khoảng 2,1% vào ngày 13/6 so với tuần trước đó, chủ yếu là do biến động tỉ giá hối đoái khiến một số nông dân giữ hàng ngừng bán.
Nông dân ở Tây Nguyên đã bán cà phê với giá 33.400 - 33.700 đồng/kg vào phiên giao dịch ngày 13/6, cao hơn một chút so với tuần trước ở mức 33.000 đồng, theo Reuters.
Vì giá thấp, nông dân không muốn bán cà phê robusta với giá dưới 34.000 đồng/kg, thương nhân cà phê Nguyễn Thị Thu cho biết.
Mức tăng khiêm tốn chủ yếu là do đồng nội tệ tăng nhẹ 100 đồng so với đồng USD nhưng điều này không thể phản ánh sự thay đổi gì trên thị trường, theo bà Thu và các chuyên gia phân tích khác.
Giá cà phê đứng yên.
Các chuyên gia phân tích thị trường và thương nhân cho biết dự kiến giá sẽ cải thiện và ổn định hơn từ tháng 8 hoặc tháng 9, trước khi mùa thu hoạch được bắt đầu.
Giá cà phê robusta giao tháng 7 giảm 1,9% xuống còn 1.388 USD/tấn vào thứ Tư (12/6).
Các thương nhân ở Việt Nam đã bán cà phê robusta loại 2, tỉ lệ đen vỡ 5% với giá 60 - 90 USD/tấn đối với hợp đồng tháng 9, trừ lùi 100 USD/tấn (FOB).
Việt Nam đã xuất khẩu 146.000 tấn cà phê, tương đương 2,44 triệu bao cà phê khối lượng 60 kg trong tháng 5, tăng 2% so với tháng 4, dữ liệu hải quan công bố hôm ngày 11/6 cho thấy.
Trong bối cảnh thị trường cà phê toàn cầu đang gặp nhiều khó khăn do giá liên tục giảm và ở mức thấp, để ngành cà phê Việt Nam xuất khẩu ổn định và chinh phục các thị trường khó tính thì đòi hỏi phải có truy xuất nguồn gốc và xuất xứ hàng hóa phục vụ cho phát triển bền vững theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng, an toàn thực phẩm.
Do đó, việc xây dựng cơ sở dữ liệu, mã số vùng trồng để truy xuất nguồn gốc rất quan trọng. Hệ thống thông tin mã số vùng trồng là cơ sở dữ liệu như sổ tay nông hộ điện tử giúp nông dân quản lý đầu vào sản xuất; các tổ chức chứng nhận có thể kế thừa để giảm giá thành chứng nhận; giúp các doanh nghiệp truy xuất nguồn gốc, định hướng đầu tư, tài trợ vào lĩnh vực sản xuất; cơ quan quản lý nhà nước có sở dữ liệu trong định hướng, phát triển cà phê bền vững. Qua đây có thể tạo niềm tin cho các nhà chế biến và người tiêu dùng về xuất xứ nguồn gốc sản phẩm, sản phẩm chất lượng và an toàn.
Trong 5 tháng đầu năm 2019, Việt Nam đã xuất khẩu 777.758 tấn cà phê, giảm 11,8% so với cùng kì năm trước.
Tại Indonesia, giá cà phê loại 4 khiếm khuyết 80 được cung cấp với mức trừ lùi 170 - 200 USD cho hợp đồng tháng 7 trong tuần này, thu hẹp từ mức trừ lùi tối đa 240 USD vào tuần trước, một thương nhân ở tỉnh Lampung, Indonesia cho biết.
Nhu cầu đã chậm lại vì người mua cà phê vẫn đang cân nhắc với mức trừ lùi cao.
Trong khi đó, các thương nhân mong đợi nguồn cung cà phê nhiều hơn trong tháng này khi tiến độ thu hoạch bắt đầu tăng nhanh.
Sản lượng cà phê xuất khẩu của Lampung, Indonesia trong tháng 5 tăng 38% khi khu vực này bắt đầu bước vào thời kì thu hoạch mặc dù các lô hàng giảm so với cùng kì năm ngoái.
Giá cà phê thế giới trái chiều
Trên thị trường thế giới, 10h30 ngày 17/6/2019 giá cà phê robusta giao tháng 7/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) tăng nhẹ 2USD/tấn, tương đương 0,15%, lên mức 1.366USD/tấn, giá cà phê giao tháng 9/2019 tăng 3USD/tấn, tương đương 0,22%, lên mức 1.395USD/tấn, giá cà phê giao tháng 11/2019 tăng 4USD/tấn, tương đương 0,28%, lên mức 1.418USD/tấn, giá cà phê giao tháng 1/2020 đi ngang ở mức 1.436USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 7/2018 trên sàn (ICE Futures US) 10h00 sáng nay 17/6/2019, giảm 0,20USD/tấn, tương đương 0,21%, về mức 9.58USD/tấn , giá giao tháng 9/2019 giảm 0,05USD/tấn, tương đương 0,05%, về mức 980 USD/tấn, giá giao tháng 12/2019 tăng 0,10USD/tấn, tương đương 0,1%, lên mức 1.018USD/tấn, giá giao tháng 3/2010 đi ngang ở mức 1.053USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/19 |
1366 |
+2 |
+0.15 |
694 |
1368 |
1356 |
1360 |
1364 |
28832 |
09/19 |
1395 |
+3 |
+0.22 |
1323 |
1396 |
1383 |
1390 |
1392 |
42622 |
11/19 |
1418 |
+4 |
+0.28 |
901 |
1419 |
1406 |
1416 |
1414 |
20030 |
1/20 |
1436 |
0 |
0 |
667 |
1436 |
1428 |
1432 |
1436 |
9764 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/19 |
95.8 |
-0.20 |
-0.21 |
2699 |
96 |
95.65 |
95.8 |
96 |
40256 |
09/19 |
98 |
-0.05 |
-0.05 |
3112 |
98.2 |
97.8 |
97.95 |
98.05 |
112481 |
11/19 |
101.85 |
+0.10 |
+0.1 |
293 |
101.85 |
101.55 |
101.7 |
101.75 |
59762 |
3/20 |
105.35 |
0 |
0 |
157 |
105.45 |
105.15 |
105.45 |
105.35 |
34588 |