Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.200 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.400 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 200 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà giảm về mức 32.500 đồng/kg, tại Di Linh về ngưỡng 32.400 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng giảm 200 đồng/kg, khu vực Cư M'gar về mức 33.200 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê về ngưỡng 33.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai giảm 200 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch về mức 32.800 đồng/kg
Giá cà phê tại Đắk Nông cũng giảm 200 đồng/kg, dao động ở ngưỡng 32.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum giảm mạnh nhất là 400 đồng/kg, về mức 32.600 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM giảm 200 đồng/kg, dao động trong ngưỡng 34.200đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.504 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 100 – 120 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 11 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,500 |
-200 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,500 |
-200 |
— Di Linh (Robusta) |
32,400 |
-200 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
33.200 |
-200 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,000 |
-200 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
32,800 |
-200 |
_ Ia Grai (Robusta) |
32,800 |
-200 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32,800 |
-200 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
32.600 |
-400 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,200 |
-200 |
Ảnh minh họa: internet
Trong 10 ngày đầu tháng 8/2020, giá cà phê trong nước tăng do lo ngại dịch Covid-19 tái bùng phát khiến nguồn cung gián đoạn. Ngày 10/8/2020, giá cà phê trong nước tăng từ 0,3 – 0,9% so với ngày 30/7/2020, trong đó mức tăng cao nhất 0,9% tại tỉnh Lâm Đồng và huyện Đắk R’lấp tỉnh Đắk Nông, lên mức 32.200 - 32.600 đồng/kg.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta loại R1 tăng 0,6% so với ngày 30/7/2020, lên mức 34.100 đồng/kg.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu cà phê tháng 7 đạt 120 nghìn tấn, trị giá 213 triệu USD, giảm 6% về lượng và giảm 2,2% về trị giá so với tháng 6, giảm 15,1% về lượng và giảm 12,3% về trị giá so với tháng 7/2019.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,06 triệu tấn, trị giá 1,8 tỷ USD, giảm 0,1% về lượng và giảm 0,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 7 ước đạt 1.775 tấn, tăng 4,1% so với tháng 6 và tăng 3,3% so với tháng 7/2019.
Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê Robusta trong tháng 6 đạt 109,7 nghìn tấn, trị giá 158,48 triệu USD, giảm 12,1% về lượng và giảm 14,5% về trị giá so với tháng 6/2019.
Trong 6 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê Robusta đạt 804,2 nghìn tấn, trị giá 1,19 tỷ USD, tăng 2,2% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu cà phê robusta sang nhiều thị trường tăng, như: Đức tăng 14,1%, Nhật Bản tăng 21,6%, Algeria tăng 4,6%, Bỉ tăng 7,7%; trong khi xuất khẩu sang thị trường Italy, Tây Ban Nha, Mỹ và Nga… giảm.
Giá cà phê robusta xuất khẩu trung bình trong tháng 6 đạt 1.445 USD/tấn, giảm 2,8% so với tháng 6/2019.
Giá cà phê thế giới đồng loạt giảm
Các bộ phận đầu cơ trên hai sàn cà phê kỳ hạn tiếp tục điều chỉnh, cân đối vị thế khi thị trường đi vào vùng quá mua trước đáo hạn hợp đồng quyền chọn tháng 9.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/20 |
1451 |
-19 |
-1.29 |
3974 |
1493 |
1436 |
1470 |
1470 |
14146 |
11/20 |
1384 |
-12 |
-0.86 |
10845 |
1417 |
1373 |
1396 |
1396 |
43649 |
01/21 |
1391 |
-11 |
-0.78 |
2318 |
1422 |
1380 |
1401 |
1402 |
19701 |
03/21 |
1403 |
-12 |
-0.85 |
503 |
1435 |
1396 |
1415 |
1415 |
13668 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/20 |
118.45 |
-0.85 |
-0.71 |
9248 |
122.2 |
116.75 |
119.5 |
119.3 |
11041 |
12/20 |
119.35 |
-1.70 |
-1.40 |
25769 |
123.85 |
117.8 |
120.75 |
121.05 |
112747 |
03/21 |
121.25 |
-1.60 |
-1.30 |
5874 |
125.55 |
119.65 |
122.9 |
122.85 |
59357 |
05/21 |
122.15 |
-1.55 |
-1.25 |
3029 |
126.35 |
120.55 |
123.2 |
123.7 |
27848 |
Mở cửa phiên giao dịch ngày 20/08, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London đảo chiều giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm 19 USD, xuống 1.451 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 11 giảm 12 USD, còn 1.384 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York đảo chiều giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm 0,85 cent, xuống 118,45 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 12 giảm 1,7 cent, còn 119,35 cent/lb, các mức giảm rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.
Đồng Reais giảm 1,16%, xuống ở mức 1 USD = 5,5350 Reais do vẫn còn lo ngại sự chi tiêu quá mức của Chính phủ và sự thận trọng từ nước ngoài về việc phục hồi kinh tế sau đại dịch cũng như sử dụng USD để phòng ngừa rủi to.
Giá cà phê đảo chiều giảm không chỉ do áp lực đáo hạn hợp đồng quyền chọn tháng 9 mà còn do thị trường đã quá mua, cần cân đối, điều chỉnh vị thế đầu cơ. Trong khi đó, thị trường trở lại mối lo căng thẳng Trung – Mỹ gia tăng sau khi các cuộc gặp gỡ để xem xét giai đoạn 1 của hiệp định thương mại bị hũy bỏ mà không nêu rõ nguyên nhân.
Theo số liệu của Cơ quan Phát triển Cà phê Uganda (UCDA), sản lượng cà phê của Uganda đã tăng gấp đôi từ 3,5 triệu bao trong niên vụ 2014 - 2015 lên 7 triệu bao trong năm tài chính 2018 - 2019.
Sản lượng cà phê của Ethiopia tính đến giữa năm nay được dự báo là 7,35 triệu bao (60kg) trong khi xuất khẩu trong cùng kì dự báo đạt kỉ lục 4 triệu bao.
Khối lượng xuất khẩu cà phê Uganda đã tăng 77.606 bao trong tháng 5 so với tháng 4. Điều này cho thấy thương mại cà phê nước này vẫn phát triển mạnh bất chấp đại dịch.
Vào tháng 5, Uganda đã xuất khẩu 437.579 bao cà phê, tăng từ mức 359.973 bao được xuất vào tháng 4. Những con số này vẫn thấp hơn so với lượng xuất khẩu vào tháng 3 (477.561 bao) trước khi quốc gia này tiến hành phong tỏa để ngăn chặn sự lây lan của dịch COVID-19.