Giá cà phê cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 31.100 đồng/kg, giá thấp nhất tại Lâm Đồng là 30.400 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng ổn định, huyện Bảo Lộc giá cà phê ở mức 30.700 đồng/kg, tại Lâm Hà là 30.600 đồng/kg, giá cà phê ở huyện Di Linh ở ngưỡng 30.700 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Lắk cũng đi ngang, ở huyện Cư M'gar và huyện Buôn Hồ giá cà phê lên mức 31.600đồng/kg.
Tương tự, giá cà phê tại Gia Lai ổn định là 31.300 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Nông cũng không đổi, ở mức 31.200 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum đi ngang ở ngưỡng 31.100 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM giảm 100 đồng/kg về mức 32.400đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
30,700 |
|
— Di Linh (Robusta) |
30,700 |
|
— Lâm Hà (Robusta) |
30,600 |
|
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
31,600 |
|
— Buôn Hồ (Robusta) |
31,500 |
|
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
31,300 |
|
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
31.200 |
|
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
31.100 |
|
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
32,300 |
-100 |
Ảnh minh họa: internet
Giá cà phê thế giới trái chiều
Trên thị trường thế giới, 9h40 ngày 23/4/2019 giá cà phê robusta giao tháng 5/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) ổn định ở mức 1.389USD/tấn, giá cà phê giao tháng 7/2019 đi ngang ở mức 1.416USD/tấn, giá cà phê giao tháng 9/2019 không đổi là 1.436USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 5/2018 trên sàn (ICE Futures US) 9h40 sáng nay 23/4/2019, tăng 0,90/tấn, tương đương 0,90%, lên mức 911USD/tấn , giá giao tháng 7/2019 giảm 0,05USD/tấn, tương đương 0,05%, về mức 928 USD/tấn, giá giao tháng 9/2019 cũng giảm 0,05USD/tấn, tương đương 0,05% về mức 953USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/19 |
1389 |
0 |
0 |
0 |
1389 |
1389 |
0 |
1389 |
15164 |
07/19 |
1416 |
0 |
0 |
0 |
1416 |
1416 |
0 |
1416 |
62414 |
09/19 |
1436 |
0 |
0 |
0 |
1436 |
1436 |
0 |
1436 |
29369 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
05/19 |
91.10 |
+0.90 |
+1 |
583 |
93.20 |
90.50 |
90.50 |
90.20 |
3249 |
07/19 |
92.85 |
-0.05 |
-0.05 |
20393 |
95.25 |
92.20 |
92.55 |
92.90 |
170449 |
09/19 |
95.35 |
-0.05 |
-0.05 |
9170 |
97.65 |
94.70 |
95.30 |
95.40 |
60813 |
Tháng 3/2019, thị trường cà phê toàn cầu vẫn chịu áp lực dư cung, giá giảm. Theo thống kê của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), trong 4 tháng đầu niên vụ 2018/19, xuất khẩu cà phê của Việt Nam dự kiến tăng 6,1% lên 9,5 triệu bao trong khi xuất khẩu của Indonesia giảm 27,6%, xuống còn 1,7 triệu bao và Ấn Độ giảm 19% xuống 1,54 triệu bao. Tuy nhiên, sản lượng cà phê Việt Nam trong giai đoạn này ước tính giảm 3,4% xuống còn 29,5 triệu bao do thời tiết xấu.
Vào đầu năm, các chuyên gia phân tích dự báo sản lượng cà phê Brazil có thể giảm do chịu tác động của thời tiết không thuận lợi. Thêm vào đó, hoạt động trồng cà phê của quốc gia này vẫn luôn tuân theo chu kì hai năm, với một năm sản lượng lớn theo sau một năm sản lượng thấp vì cây cà phê cần phục hồi.
Đến cuối quý I/2019, thời tiết khô hạn tiếp tục diễn ra tại các vùng phía Đông Bắc Brazil, Mexico và một số quốc gia Trung Mỹ. Thời tiết nắng nóng ảnh hưởng xuất đến chất lượng hạt cà phê Brazil.
Đại diện hợp tác xã cà phê robusta lớn nhất Brazil cho biết hạt cà phê bị cháy trong điều kiện nắng nóng và thiếu mưa. quả cà phê tiếp xúc nhiều với ánh nắng mặt trời làm mất nước, ngăn chặn sự phát triển của hạt. Quả tiếp xúc nhiều với ánh nắng làm mất nước, ngăn sự phát triển của hạt.
Tương tự, tại Ấn Độ, hậu quả của đợt mưa lũ hồi tháng 8 – 9/2018 đối với vụ mùa cà phê niên vụ 2018 – 2019 kéo dài đến năm nay. Nhiều đồn điền cà phê bị cuốn trôi. Coorg, vùng sản xuất cà phê lớn nhất ở Ấn độ, bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi lũ lụt, sản lượng giảm 60%.
Điển hình tại Ethiopia, nhiều nông dân không còn động lực sản xuất cà phê do giá quá thấp, trong khi đó chi phí trồng trọt, chăn sóc tồn kém. Hầu hết cà phê của họ được xuất khẩu với số lượng lớn là cà phê xanh chưa rang, với các quy trình làm tăng giá trị được thực hiện sau đó tại các quốc gia tiêu thụ cà phê. Ethiopia chủ yếu xuất khẩu cà phê sang châu Âu, Mỹ và Nhật Bản.
Niên vụ 2018 – 2019, Chính phủ Ethiopia dự báo sản lượng cà phê có thể đạt 600.000 tấn.