Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.500 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.300 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng đi ngang, huyện Bảo Lộc giá cà phê ở mức 32.400 đồng/kg, tại Lâm Hà và Di Linh trong ngưỡng 32.3000 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng ổn định, tại huyện Cư M'gar giá cà phê ở ngưỡng 33.500 đồg/kg và tại Buôn Hồ giá cà phê dao động trong khoảng 33.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai cũng đứng yên trong mức 33.100 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông giá không đổi là 33.100 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum đi ngang ở mức 33.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM ổn định là 34.6000đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,400 |
+100 |
— Di Linh (Robusta) |
32,300 |
+100 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,300 |
+100 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
33,500 |
+100 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,400 |
+100 |
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
33,100 |
+100 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
33.100 |
+100 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
33.500 |
+200 |
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,600 |
+100 |
Ảnh minh họa: internet
Giá cà phê lao dốc, chỉ các nhà sản xuất Việt Nam và Brazil sống khỏe
Giá cà phê thế giới sụt giảm xuống mức thấp nhất trong 13 năm qua và đó là cơ hội để Việt Nam và Brazil khẳng định vị trí thống trị thị trường toàn cầu.
Theo Reuters, thị trường cà phê toàn cầu có nhiều thay đổi nhờ sự phát triển của công nghệ. Ví dụ, máy hái cà phê tự động là một trong những sáng kiến giúp cắt giảm chi phí sản xuất so với phương pháp truyền thống và thủ công.
Và trong những tháng gần đây, giá cà phê toàn cầu sụt giảm xuống mức thấp nhất trong vòng 13 năm qua, khiến thị trường rúng động. Giới chuyên gia khẳng định trong hoàn cảnh đó, chỉ các nhà sản xuất cà phê hoạt động hiệu quả nhất mới có thể trụ vững và phát triển.
Với chiến lược sử dụng nhiều loại máy móc và công nghệ mới, Việt Nam và Brazil - hai nhà sản xuất cà phê hàng đầu thế giới - đạt mức tăng trưởng về năng suất vượt xa các đối thủ như Colombia, Trung Mỹ và châu Phi. Reuters nhận định Brazil và Việt Nam đã tạo được vị thế vững chãi khó có thể thay thế.
"Ngành công nghiệp cà phê ở Việt Nam và Brazil tăng trưởng ổn định nhờ vào những tiến bộ trong cơ giới hóa, kỹ thuật nhân giống cây trồng có chọn lọc và công nghệ tưới tiêu. Nhưng các quốc gia khác thì không", Reuters dẫn lời ông Jeffrey Sachs, Giám đốc Trung tâm Pháp triển Bền vững tại Đại học Colombia.
Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp Mỹ, sản lượng cà phê của Brazil và Việt Nam hiện chiếm 50% tổng sản lượng trên thế giới, tăng mạnh so với mức 33,3% của 20 năm trước và sẽ còn tiếp tục tăng lên.
Chỉ riêng Brazil đã chiếm hơn 1/3 nguồn cung toàn cầu. Sản lượng cà phê sản xuất tại Brazil đạt kỷ lục lên đến 62 triệu bao vào năm ngoái và sẽ tiếp tục phá vỡ kỷ lục vào năm 2020.
Việt Nam cũng thường xuyên đạt kỷ lục về sản lượng cà phê. Ở chiều ngược lại, lần gần nhất đạt vị trí đứng đầu của Colombia là đầu thập niên 90, còn của Guatemala là gần 20 năm trước.
Theo dữ liệu từ Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Mỹ, sản lượng cà phê trung bình ở Brazil tăng hơn 40% trong 10 năm qua lên đến 1,5 tấn/hecta. Việt Nam cũng đạt mức tăng 18% lên khoảng 2,5 tấn/hecta.
Sản lượng cà phê tại Colombia cũng tăng 12% nhưng con số trung bình vẫn dưới 1 tấn/hecta. Trong khi đó, ở Trung Mỹ, sản lượng giảm khoảng 3% xuống còn 0,6 tấn/hecta.
Giá cà phê thế giới trái chiều
Trên thị trường thế giới, 8h30 ngày 23/8/2019 giá cà phê robusta giao tháng 9/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) quay đầu giảm 4USD/tấn, tương đương 0,31% về mức 1.293USD/tấn, giá cà phê giao tháng 11/2019 giảm nhẹ 1USD/tấn, tương đương 0,08% về mức 1.327 USD/tấn, giá cà phê giao tháng 1/2020 giảm 2USD/tấn, tương đương 0,15%, về mức 1.353USD/tấn, giá cà phê giao tháng 3/2020 giảm 2USD/tấn, tương đương 0,14% , về mức 1.380USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 9/2018 trên sàn (ICE Futures US) 8h30 ngày 23/8/2019, tiếp tục tăng nhẹ 0,65USD/tấn, tương đương 0,7 %, lên mức 935USD/tấn, giá giao tháng 12/2019 tăng 0,65USD/tấn, tương đương 0,67%, lên mức 973USD/tấn, giá giao tháng 3/2020 tăng 0,60USD/tấn, tương đương 0,6%, lên mức 1.009USD/tấn, giá giao tháng 5/2020 tăng 0,60USD/tấn, tương đương 0,58%, lên mức 1.032USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/19 |
1293 |
-4 |
-0.31 |
7833 |
1300 |
1285 |
1297 |
1297 |
16044 |
11/19 |
1327 |
-1 |
-0.08 |
11524 |
1333 |
1318 |
1329 |
1328 |
62295 |
1/20 |
1353 |
-2 |
-0.15 |
3625 |
1358 |
1345 |
1354 |
1355 |
30474 |
3/20 |
1380 |
-2 |
-0.14 |
1170 |
1384 |
1372 |
1384 |
1382 |
15756 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/19 |
93.50 |
+0.65 |
+0.7 |
114 |
93.60 |
92.25 |
93.15 |
92.85 |
541 |
12/19 |
97.30 |
+0.65 |
+0.67 |
21480 |
97.85 |
95.60 |
96.60 |
96.65 |
129492 |
3/20 |
100.90 |
+0.60 |
+0.6 |
8105 |
101.40 |
99.25 |
100.05 |
100.30 |
58686 |
5/20 |
103.25 |
+0.60 |
+0.58 |
2495 |
103.80 |
101.65 |
102.65 |
102.65 |
28010 |