Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 31.800 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 31.100 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng đi ngang, tại Bảo Lộc, Lâm Hà ở mức 31.200 đồng/kg, tại Di Linh ở ngưỡng 31.100 đồng/kg.
Tromng khi đó, giá cà phê tại Đắk Lắk ổn định, khu vực Cư M'gar ở mức 31.800 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê ở ngưỡng 31.600 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai không đổi, ở Pleiku và Ia Grai ở mức 31.500 đồng/kg
Giá cà phê tại Đắk Nông đi ngang ở ngưỡng 31.500 đồng/kg.
Riêng giá cà phê tại Kon Tum ổn định ở mức 31.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM đi ngang ở ngưỡng 33.000đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
31,200 |
0 |
— Lâm Hà (Robusta) |
31,200 |
0 |
— Di Linh (Robusta) |
31,100 |
0 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
31.800 |
0 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
31,600 |
0 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
31,500 |
0 |
_ Ia Grai (Robusta) |
31,500 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
31,500 |
0 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
31.500 |
0 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
33,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020. Tình trạng thiếu nước nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại khu vực Tây Nguyên.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê tháng 4/2020 đạt 165,8 nghìn tấn, trị giá 279,83 triệu USD, giảm 2,5% về lượng và giảm 5,1% về trị giá so với tháng 3/2020, nhưng so với tháng 4/2019 tăng 15,4% về lượng và tăng 15,3% về trị giá. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê đạt 682,8 nghìn tấn, trị giá 1,148 tỷ USD, tăng 8,1% về lượng và tăng 5,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 4/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.688 USD/tấn, giảm 2,7% so với tháng 3/2020 và giảm 0,1% so với tháng 4/2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.682 USD/tấn, giảm 2,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 4/2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê sang nhiều thị trường tăng so với tháng 4/2019, bao gồm Myanmar tăng 5,6%, lên mức 4.112 USD/tấn; Chile tăng 36,8%, lên mức 2.609 USD/tấn; Trung Quốc tăng 14,4%, lên mức 2.744 USD/tấn; Nam Phi tăng 70,1%, lên mức 2.401 USD/tấn; New Zealand tăng 62%, lên mức 2.703 USD/tấn; Israel tăng 4,9%, lên mức 2.252 USD/tấn; Indonesia tăng 50,8%, đạt 2.460 USD/tấn; Philippines tăng 4,6%, lên mức 2.370 USD/tấn. Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang một số thị trường giảm, như Singapore giảm 10,2%, xuống còn 3.681 USD/tấn; Campuchia giảm 6,4%, xuống mức 3.571 USD/tấn.
Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê sang nhiều thị trường tăng, gồm: Myanmar, Chile, Trung Quốc, Nam Phi, New Zealand. Ngược lại, giá xuất khẩu bình quân cà phê sang một số thị trường giảm, gồm Singapore; Campuchia, Israel, Philippines.
Tháng 4/2020, xuất khẩu cà phê sang nhiều thị trường tăng so với tháng 4/2019, gồm Đức, Mỹ, Tây Ban Nha, Bỉ, Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc. Ngược lại, xuất khẩu sang một số thị trường giảm, như Ý, Philippines, Algérie. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cà phê sang thị trường Đức tăng 35,4% về lượng và tăng 26,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 116,7 nghìn tấn, trị giá 176,16 triệu USD. Ngược lại, xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ giảm 14,4% về lượng và giảm 7,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, đạt 56,3 nghìn tấn, trị giá 102 triệu USD.
Giá cà phê thế giới đi ngang
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/20 |
1207 |
0 |
0 |
10377 |
1212 |
1182 |
1185 |
1189 |
61640 |
09/20 |
1228 |
0 |
0 |
5218 |
1233 |
1205 |
1209 |
1212 |
37960 |
11/20 |
1247 |
0 |
0 |
1788 |
1252 |
1225 |
1232 |
1233 |
18271 |
01/21 |
1267 |
0 |
0 |
786 |
1271 |
1246 |
1252 |
1254 |
10931 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/20 |
103.60 |
0 |
0 |
18541 |
105.15 |
102.35 |
104.75 |
104.75 |
80706 |
09/20 |
105.20 |
0 |
0 |
11317 |
106.70 |
104.05 |
106.55 |
106.30 |
50358 |
12/20 |
107.35 |
0 |
0 |
4753 |
108.65 |
106.25 |
108.60 |
108.40 |
51864 |
03/21 |
109.40 |
0 |
0 |
3613 |
110.65 |
108.25 |
110.65 |
110.35 |
25154 |
Mở cửa phiên giao dịch ngày 25/5, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London ổn định. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 ở mức 1.207 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 9 đi ngang trong khoảng 1.228 USD/tấn, các mức tăng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch tăng lên trên mức trung bình.
Giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York tiếp tục sụt giảm phiên thứ tư. Kỳ hạn giao ngay tháng 7 ổn định ở mức 103,6 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 9 đi ngang ở ngưỡng 105,2 cent/lb, các mức giảm rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì khá cao trên mức trung bình.