Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 30.700 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 29.900 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 200 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà về mức 30.000 đồng/kg, tại Di Linh về ngưỡng 29.900 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk cũng giảm 200 đồng/kg, khu vực Cư M'gar về mức 30.700 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê về ngưỡng 30.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai cũng giảm 200 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch ở mức 30.400 đồng/kg
Giá cà phê tại Đắk Nông giảm 200 đồng/kg về ngưỡng 30.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum giảm 200 đồng/kg về mức 30.300 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM giảm 100 đồng/kg về ngưỡng 32.000đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.274 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 80 – 100 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 11 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
30,000 |
-200 |
— Lâm Hà (Robusta) |
30,000 |
-200 |
— Di Linh (Robusta) |
29,900 |
-200 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
30.700 |
-200 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
30,600 |
-100 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
30,400 |
-200 |
_ Ia Grai (Robusta) |
30,400 |
-200 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
30,400 |
-200 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
30.300 |
-200 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
32,000 |
-100 |
Ảnh minh họa: internet
Nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020. Tình trạng thiếu nước nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại khu vực Tây Nguyên.
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cà phê 15 ngày đầu tháng 6/2020 đạt 63.800 tấn, với 108,08 triệu USD. Ước xuất khẩu tháng 6/2020 đạt 127,600 nghìn tấn với 216,16 triệu USD, so với tháng 6/2019 giảm 10,42% về lượng và giảm 9,23% về trị giá.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2020, đạt 942.616 tấn với 1,482 tỷ USD, so với cùng kỳ 2019 tăng 2,56% về lượng nhưng giảm gần 0,6% về trị giá.
Đức, Ý và Mỹ tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2020 với thị phần lần lượt là 16% (133,7 triệu USD), 8,6% (72,2 triệu USD ) và 8,5% (70,7 triệu USD).
Giá cà phê thế giới tiếp tục giảm sâu
Mặc dù thời tiết xuống thấp nhưng dự báo không có khả năng hình thành sương giá trên các vùng trồng cà phê ở Brasil vào tuần trăng tròn tháng Bảy, trong khi tác động tiêu cực sau dự báo điều chỉnh giảm mức tăng trưởng kinh tế thế giới của IMF và mối lo làn sóng dịch bệnh covid-19 lần hai ngày càng gia tăng.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/20 |
1154 |
-22 |
-1.87 |
6645 |
1179 |
1152 |
1173 |
1176 |
72281 |
09/20 |
1174 |
-20 |
-1.68 |
2317 |
1195 |
1170 |
1194 |
1194 |
31320 |
11/20 |
1192 |
-21 |
-1.73 |
1026 |
1213 |
1190 |
1211 |
1213 |
11839 |
01/21 |
1192 |
-21 |
-1.73 |
1026 |
1213 |
1190 |
1211 |
1213 |
11839 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
07/20 |
95.8 |
-2.00 |
-2.04 |
16349 |
98.15 |
95.15 |
97.5 |
97.8 |
109662 |
09/20 |
95.8 |
-2.00 |
-2.04 |
16349 |
98.15 |
95.15 |
97.5 |
97.8 |
109662 |
12/20 |
100.4 |
-1.75 |
-1.71 |
3856 |
102.65 |
99.85 |
101.95 |
102.15 |
36550 |
03/21 |
101.75 |
-1.80 |
-1.74 |
2220 |
103.9 |
101.3 |
103.3 |
103.55 |
18155 |
Mở cửa phiên giao dịcy ngày 26/6/2020, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London tiếp tục giảm sâu. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm thêm 22 USD, xuống 1.154 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 11 giảm thêm 20 USD, còn 1.174 USD/tấn, các mức giảm rất đáng kể. Khối lượng giao dịch giảm xuống dưới mức trung bình.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York cũng giảm sâu. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm thêm 2 cent, xuống 95,8 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 12 giảm thêm 1,8 cent, còn 98,25 cent/lb, các mức giảm cũng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.
Đồng Reais giảm thêm 0,18 %, xuống ở mức 1 USD = 5,3300 Reais do lo ngại làn sóng dịch bệnh covid-19 lần thứ hai có dấu hiệu tăng vọt và tác động tiêu cực sau điều chỉnh giảm dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF).
Theo Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA), sản lượng cà phê toàn cầu trong niên vụ 2020/2021 (tháng 10/2019 - 9/2020) dự kiến sẽ đạt mức cao kỷ lục 176,1 triệu bao, tăng 9,1 triệu bao so với vụ 2019/20 và vượt nhu cầu 6,4 triệu bao.
Theo tính toán từ số liệu của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), nhập khẩu cà phê của Úc trong 4 tháng đầu năm 2020 đạt 33,14 nghìn tấn, trị giá 130,8 triệu USD, giảm 6,7% về lượng và giảm 16,3% trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó, Úc giảm nhập khẩu hầu hết các chủng loại cà phê chính.
Phần lớn tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 ảnh hưởng nền kinh tế toàn cầu trong thời gian cách giãn xã hội.