Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 32.700 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 31.900 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng ổn định, tại Bảo Lộc, Lâm Hà ở mức 32.000 đồng/kg, tại Di Linh ở ngưỡng 31.900 đồng/kg.
Song song đó, giá cà phê tại Đắk Lắk đi ngang, khu vực Cư M'gar ở mức 32.700 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê ở ngưỡng 32.500 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai không đổi, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch ở mức 32.400 đồng/kg
Giá cà phê tại Đắk Nông đứng yên, dao động ở ngưỡng 32.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum đi ngang ở mức 32.400 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM ổn định ở ngưỡng 34.000đồng/kg
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.461 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 80 – 100 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 11 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,000 |
0 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,000 |
0 |
— Di Linh (Robusta) |
31,900 |
0 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
32.700 |
0 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
32,500 |
0 |
GIA LAI |
||
— Pleiku (Robusta) |
32,400 |
0 |
_ Ia Grai (Robusta) |
32,400 |
0 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32,400 |
0 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
32.400 |
0 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,000 |
0 |
Ảnh minh họa: internet
Giữa tháng 7/2020, giá cà phê tại thị trường nội địa tăng mạnh so với cuối tháng 6/2020. Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 6/2020 tăng so với tháng 5/2020 và cùng kỳ năm 2019. Thị phần cà phê Việt Nam trong tổng nhập khẩu của Anh 4 tháng đầu năm 2020 tăng.
Nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, nguồn cung cà phê trong nước hạn chế là nguyên nhân khiến giá cà phê tại thị trường nội địa tăng kể từ đầu tháng 5/2020. Tình trạng thiếu nước nghiêm trọng đã ảnh hưởng đến sản lượng cà phê tại khu vực Tây Nguyên.
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cà phê 15 ngày đầu tháng 6/2020 đạt 63.800 tấn, với 108,08 triệu USD. Ước xuất khẩu tháng 6/2020 đạt 127,600 nghìn tấn với 216,16 triệu USD, so với tháng 6/2019 giảm 10,42% về lượng và giảm 9,23% về trị giá.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2020, đạt 942.616 tấn với 1,482 tỷ USD, so với cùng kỳ 2019 tăng 2,56% về lượng nhưng giảm gần 0,6% về trị giá.
Đức, Ý và Mỹ tiếp tục là ba thị trường tiêu thụ cà phê lớn nhất của Việt Nam trong 3 tháng đầu năm 2020 với thị phần lần lượt là 16% (133,7 triệu USD), 8,6% (72,2 triệu USD ) và 8,5% (70,7 triệu USD).
Tổng cục Hải quan Việt Nam đầu tuần này cho biết, xuất khẩu cà phê tháng 6 giảm tới 11,5% so với cùng kỳ niên vụ trước, xuống còn 127,7 nghìn tấn.
Tuy nhiên, xuất khẩu lũy kế hai quý đầu năm vẫn đạt 941.057 nghìn tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ niên vụ trước. Báo cáo chi nhánh của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) dự báo, sản lượng cà phê niên vụ 2020/2021 của Việt Nam có thể chỉ đạt 30,2 triệu bao, giảm 3,5% so với niên vụ trước.
Giá cà phê thế giới suy yếu
Giá cà phê biến động giảm trong sự chờ đợi những tin tức mới, trong khi áp lực bán hàng vụ mới gia tăng và mối lo sương giá mùa đông ở Brasil hầu như không còn ý nghĩa…
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/20 |
1336 |
-10 |
-0.74 |
10765 |
1350 |
1332 |
1337 |
1346 |
50248 |
11/20 |
1350 |
-11 |
-0.81 |
7249 |
1364 |
1347 |
1349 |
1361 |
34061 |
01/21 |
1364 |
-12 |
-0.87 |
1748 |
1378 |
1360 |
1364 |
1376 |
17653 |
03/21 |
1378 |
-14 |
-1.01 |
468 |
1389 |
1375 |
1384 |
1392 |
11821 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
09/20 |
109.65 |
-0.75 |
-0.36 |
18617 |
111.35 |
108.35 |
110.35 |
110.4 |
90558 |
12/20 |
112.60 |
-0.70 |
-0.44 |
12237 |
114.15 |
111.25 |
113.1 |
113.3 |
71974 |
03/21 |
114.55 |
-0.65 |
-0.35 |
4450 |
116.05 |
113.25 |
115.1 |
115.2 |
42720 |
05/21 |
115.60 |
-0.60 |
-0.34 |
1866 |
117.15 |
114.3 |
116.1 |
116.2 |
24155 |
Phiên giao dịch ngày 29/7 , giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London tiếp tục sụt giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm thêm 10 USD, xuống 1.336 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 11 giảm thêm 11 USD, còn 1.350 USD/tấn, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì trên mức trung bình.
Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York cùng xu hướng giảm. Kỳ hạn giao ngay tháng 9 giảm 0,75 cent, xuống 109,65 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 12 giảm 0,7 cent, còn 112,6 cent/lb, các mức giảm đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.
Đồng Reais tăng nhẹ 0,01%, lên ở mức 1 USD = 5,1620 Reais phản ánh niềm tin của nhà đầu tư nước ngoài về việc cải thiện chính sách thuế của chính phủ Brasil, trong khi USDX tạm dừng đà giảm do sự bất đồng về gói cứu trợ giữa hai phe, trong sự chờ đợi chính sách tiền tệ mới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) sẽ công bố vào ngày mai với kỳ vọng lãi suất cơ bản sẽ được giữ nguyên.
Giá cà phê hai sàn sụt giảm còn được cho là do sự thận trọng của giới đầu cơ khi Brasil bước vào giai đoạn cuối của vụ thu hoạch năm nay với áp lực bán hàng vụ mới gia tăng và nhất là tin tức sương giá mùa đông trên vành đai cà phê ở miền nam Brasil vào lúc này không còn gây sự chú ý của các thị trường.
Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), sản lượng cà phê niên vụ 2020/2021 của Brazil dự báo được mùa, đạt 69 triệu bao; tồn kho cao do sức tiêu thụ giảm. Dịch Covid-19 khiến nhu cầu tiêu thụ cà phê trực tiếp tại các chuỗi quán, nhà hàng khách sạn và du lịch giảm khi tỷ lệ người thất nghiệp tăng cao, thu nhập người tiêu dùng giảm. Brazil đã thu hoạch khoảng 60% vụ mùa cà phê mới, chậm hơn so với niên vụ 2019/2020 do dịch Covid-19.
Giá cà phê toàn cầu tăng do nhu cầu mua vào tăng. Tuy nhiên, xu hướng tăng giá khó có thể duy trì lâu do tình hình dịch Covid-19 vẫn đang diễn biến phức tạp, căng thẳng thương mại Mỹ - Trung Quốc leo thang, tình hình địa chính trị bất ổn và nguồn cung cà phê đang trong trạng thái dư thừa.