Giá cà phê hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.600 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.400 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 100 đồng/kg, ở huyện Bảo Lộc giá cà phê ở mức 32.500 đồng/kg, tại Lâm Hà và Di Linh giá cà phê dao động trong ngưỡng 32.4000 đồng/kg.
Trong khi đó, giá cà phê tại Đắk Lắk ổn định, tại huyện Cư M'gar giá cà phê ở ngưỡng 33.600 đồng/kg và tại Buôn Hồ giá cà phê trong mức 33.400 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai giảm 100 đồng/kg về mức 32.900 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông cũng giảm 100 đồng/kg, dao động trong ngưỡng 33.000 đồng/kg.
Giá cà phê tại Kon Tum đi ngang ở mức 33.500 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM giảm nhẹ 100 đồng/kg về mức 34.700đồng/kg.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
||
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,500 |
-100 |
— Di Linh (Robusta) |
32,400 |
-100 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,400 |
-100 |
ĐẮK LẮK |
||
— Cư M'gar (Robusta) |
33,600 |
0 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
33,400 |
0 |
GIA LAI |
||
— Ia Grai (Robusta) |
32,900 |
-100 |
ĐẮK NÔNG |
||
— Gia Nghĩa (Robusta) |
33.000 |
-100 |
KON TUM |
||
— Đắk Hà (Robusta) |
33.500 |
0 |
HỒ CHÍ MINH |
||
— R1 |
34,700 |
-100 |
Ảnh minh họa: internet
Theo Bloomberg, lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam đang có xu hướng đi xuống do tồn kho giảm kèm theo giá thấp khiến nông dân ít giao dịch.
Người dân trồng cà phê và thương lái có thể đang nắm giữ khoảng 5% lượng cà phê trong niên vụ, tương đương 85.000 tấn tính đến giữa tháng 9, theo khảo sát được thực hiện bởi Bloomberg.
Trả lời phỏng vấn tờ Bloomberg, ông Lê Tiến Hùng, Giám đốc điều hành của công ty Simexco Đắk Lắk cho biết xuất khẩu cà phê có khả năng giảm trong tháng tới.
Nông dân găm hàng kể từ khi giá cà phê gần chạm đáy 9 năm. Tính trong năm nay, giá cà phê robusta giảm khoảng 14% do dư cung.
"Chúng tôi không dám bán ra quá nhiều tại thời điểm này do chưa thu gom đủ hàng. Một số thương nhân vẫn đang vật lộn để giao đủ cà phê cho hợp đồng tháng 10", ông Hùng cho biết.
Theo Reuters, hoạt động giao dịch cà phê vẫn khả trầm lắng trong tuần trước do các thương nhân chờ đợi tín hiệu mới khi niên vụ 2019 - 2020 sẽ bắt đầu vào tuần này.
Xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 9/2019 đạt 38,7 nghìn tấn, trị giá 67,91 triệu USD, giảm 35,1% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 8/2019.
Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) cho biết, trong 2 tuần giữa tháng 9/2019, giá cà phê Robusta tại thị trường nội địa biến động không đồng nhất, tăng/giảm tùy từng địa phương. Ngày 23/9/2019, giá cà phê Robusta tại tỉnh Lâm Đồng tăng 0,3% so với ngày 10/9/2019, nhưng ổn định so với ngày 31/8/2019, giao dịch ở mức 32.400 – 32.500 đồng/kg.
Tại Đắk Hà, tỉnh Kon Tum, giá cà phê Robusta giao dịch ở mức 33.600 đồng/kg, tăng 0,3% so với ngày 10/9/2019, nhưng giảm 0,3% so với ngày 31/8/2019. Tại các kho quanh khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, giá cà phê Robusta loại R1 giao dịch ở mức 34.700 đồng/kg, tăng 0,3% so với ngày 10/9/2019, nhưng giảm 0,6% so với ngày 31/8/2019.
Theo số liệu thống kê từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê trong nửa đầu tháng 9/2019 đạt 38,7 nghìn tấn, trị giá 67,91 triệu USD, giảm 35,1% về lượng và giảm 34,3% về trị giá so với 15 ngày cuối tháng 8/2019, so với 15 ngày đầu tháng 9/2018 giảm 34,7% về lượng và giảm 33,7% về trị giá. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 9/2019, xuất khẩu cà phê đạt 1,211 triệu tấn, trị giá 2,073 tỷ USD, giảm 12,6% về lượng và giảm 21,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê trong nửa đầu tháng 9/2019 đạt mức 1.753 USD/tấn, tăng 1,2% so với nửa cuối tháng 8/2019 và tăng 1,4% so với nửa đầu tháng 9/2018. Lũy kế từ đầu năm đến giữa tháng 9/2019, giá xuất khẩu bình quân cà phê đạt mức 1.711 USD/tấn, giảm 10,2% so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cà phê thế giới giảm
Trên thị trường thế giới, 8h30 ngày 3/10/2019 giá cà phê robusta giao tháng 11/2019 trên sàn Robusta (ICE Futures Europe) giảm nhẹ 7USD/tấn, tương đương 0,53%, về mức 1.304USD/tấn, giá cà phê giao tháng 01/2020 cũng giảm 8 USD/tấn, tương đương 0,6%, về mức 1.322 USD/tấn, giá cà phê giao tháng 03/2020 giảm 8USD/tấn, tương đương 0,59%, về mức 1.345USD/tấn, giá cà phê giao tháng 05/2020 giảm 7USD/tấn, tương đương 0,51% về mức 1.368USD/tấn.
Giá cà phê arabica giao tháng 12/2018 trên sàn (ICE Futures US) 8h30 ngày 3/10/2019, giảm 0,75 USD/tấn, tương đương 0,74% về mức 1.006 USD/tấn, giá giao tháng 3/2020 giảm 0,75USD/tấn, tương đương 0,71% về mức 1.042USD/tấn, giá giao tháng 5/2020 giảm 0,75USD/tấn, tương đương 0,71%, về mức 1.065USD/tấn, giá giao tháng 7/202 giảm 0,80USD/tấn, tương đương 0,23%, về mức 1.085USD/tấn.
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
11/19 |
1304 |
-7 |
-0.53 |
5257 |
1315 |
1301 |
1313 |
1311 |
65680 |
01/20 |
1322 |
-8 |
-0.6 |
4729 |
1334 |
1319 |
1334 |
1330 |
38587 |
03/20 |
1345 |
-8 |
-0.59 |
1176 |
1365 |
1342 |
1365 |
1353 |
18685 |
05/20 |
1369 |
-7 |
-0.51 |
217 |
1381 |
1366 |
1381 |
1376 |
11094 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
12/19 |
100.60 |
-0.75 |
-0.74 |
13658 |
101.70 |
100.15 |
101 |
101.35 |
121525 |
03/20 |
104.20 |
-0.75 |
-0.71 |
3450 |
105.20 |
103.70 |
104.75 |
104.95 |
54953 |
05/20 |
106.50 |
-0.75 |
-0.7 |
1516 |
107.45 |
106.05 |
106.90 |
107.25 |
32056 |
07/20 |
108.55 |
-0.80 |
-0.73 |
1031 |
109.55 |
108.15 |
109 |
109.35 |
22796 |