Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 33.000 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 32.300 đồng/kg.
Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng giảm 100 đồng/kg, tại Bảo Lộc, Lâm Hà về mức 32.400 đồng/kg, tại Di Linh về ngưỡng 32.300 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Lắk cũng giảm 100 đồng/kg, tại Cư M'gar dao động ở mức 33.000 đồng/kg, tại Buôn Hồ giá cà phê về ngưỡng 32.800 đồng/kg.
Giá cà phê tại Gia Lai giảm 100 đồng/kg, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch về mức 32.700 đồng/kg.
Giá cà phê tại Đắk Nông giảm 100 đồng/kg, dao động về ngưỡng 32.700 đồng/kg.
Riêng giá cà phê tại Kon Tum giảm 100 đồng/kg, dao động về mức 32.600 đồng/kg.
Giá cà phê giao tại cảng TP HCM ổn định, dao động ở ngưỡng 34.600 đồng/kg.
Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.493 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 80 – 100 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 5 tại London.
Tỉnh |
Giá thu mua |
Thay đổi |
LÂM ĐỒNG |
|
|
— Bảo Lộc (Robusta) |
32,400 |
-100 |
— Lâm Hà (Robusta) |
32,400 |
-100 |
— Di Linh (Robusta) |
32,300 |
-100 |
ĐẮK LẮK |
|
|
— Cư M'gar (Robusta) |
33.000 |
-100 |
— Buôn Hồ (Robusta) |
32,800 |
-100 |
GIA LAI |
|
|
— Pleiku (Robusta) |
32,700 |
-100 |
_ Ia Grai (Robusta) |
32,700 |
-100 |
ĐẮK NÔNG |
|
|
— Gia Nghĩa (Robusta) |
32,700 |
-100 |
KON TUM |
|
|
— Đắk Hà (Robusta) |
32.600 |
-100 |
TP.HỒ CHÍ MINH |
|
|
— R1 |
34,5 00 |
0 |
Ở thị trường trong nước những ngày đầu tháng 11, giá cà phê trong nước tăng so với cuối tháng 10. Ngày 9/11, giá cà phê trong nước tăng từ 500 – 600 đồng/kg (tương đương mức tăng từ 1,5 – 1,9%) so với ngày 30/10.
Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, cà phê Robusta loại R1 tăng 1,7% so với ngày 30/10, lên mức 34.900 đồng/kg.
Theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu cà phê tháng 11 giảm 23,1% về lượng và giảm 18,7% về trị giá so với tháng 10, so với tháng 11/2019 giảm 37,5% về lượng và giảm 30% về trị giá, đạt 70 nghìn tấn, trị giá 137 triệu USD.
Tính chung 11 tháng năm 2020, xuất khẩu cà phê ước đạt 1,41 triệu tấn, trị giá 2,46 tỉ USD, giảm 3,9% về lượng và giảm 2,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Giá xuất khẩu bình quân cà phê tháng 11 ước đạt mức 1.963 USD/tấn, tăng 5,7% so với tháng 10 và tăng 12,2% so với tháng 11/2019.
Trong 11 tháng năm 2020, giá xuất khẩu bình quân cà phê ước đạt mức 1.745 USD/tấn, tăng 1,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Theo tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê robusta tháng 10 đạt 76,8 nghìn tấn, trị giá 119,2 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 9,1% về trị giá so với tháng 10/2019.
Trong 10 tháng năm 2020, xuất khẩu cà phê robusta đạt 1,14 triệu tấn, trị giá 1,71 tỉ USD, giảm 1,1% về lượng và giảm 2,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu cà phê robusta sang một số thị trường chính giảm, như: Mỹ, Tây Ban Nha, Nga, Bỉ, Thái Lan, Malaysia, Anh, Ấn Độ, Pháp; ngược lại, xuất khẩu cà phê robusta sang các thị trường khác tăng, gồm: Đức, Italy Nhật Bản, Philippines.
Tháng 11, giá cà phê trong nước tăng so với cuối tháng 10. Ngày 28/11, giá cà phê trong nước tăng từ 1,2 – 1,9% so với ngày 30/10.
Mức tăng cao nhất 1,9% tại huyện Đắk Hà tỉnh Kon Tum, lên mức 33.000 đồng/kg. Tại cảng khu vực TP HCM, cà phê robusta loại R1 tăng 400 đồng/kg (1,2%) so với ngày 30/10, lên mức 34.700 đồng/kg.
Giá cà phê thế giới trái chiều
Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
01/21 |
1364 |
-6 |
-0.44 |
0 |
1364 |
1364 |
0 |
1370 |
4909 |
03/21 |
1376 |
-7 |
-0.51 |
3349 |
1384 |
1373 |
1383 |
1383 |
45186 |
05/21 |
1387 |
-6 |
-0.43 |
1083 |
1395 |
1384 |
1393 |
1393 |
20816 |
07/21 |
1387 |
-6 |
-0.43 |
1083 |
1395 |
1384 |
1393 |
1393 |
20816 |
Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)
Kỳ hạn |
Giá khớp |
Thay đổi |
% |
Số lượng |
Cao nhất |
Thấp nhất |
Mở cửa |
Hôm trước |
HĐ Mở |
03/20 |
125.4 |
0 |
0 |
10915 |
126.75 |
124.65 |
125.3 |
125.4 |
110474 |
05/20 |
127.3 |
0 |
0 |
3912 |
128.6 |
126.55 |
127.25 |
127.3 |
45572 |
07/21 |
129 |
+0.05 |
+0.04 |
2951 |
130.15 |
128.2 |
128.85 |
128.95 |
35601 |
09/21 |
130.45 |
+0.05 |
+0.04 |
1874 |
131.65 |
129.65 |
130.35 |
130.4 |
28449 |
Phiên giao dịch ngày 31/12, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London ổn định. Kỳ hạn giao ngay tháng 3 không đổi, vẫn ở mức 1.383 USD/tấn, và kỳ hạn giao tháng 5 cũng không đổi, vẫn ở mức 1.393 USD/tấn, trong khi kỳ hạn giao tháng 7 tăng 2 USD, lên 1.408 USD/tấn. Khối lượng giao dịch rất thấp dưới mức trung bình.
Trái lại, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York đảo chiều tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 3 tăng 2,05 cent/lb, lên 125,4 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 5 tăng 2 cent, lên 127,3 cent/lb, các mức tăng rất đáng kể. Khối lượng giao dịch duy trì dưới mức trung bình.
Đồng Reais tăng 1,10 %, lên đứng ở mức 1 USD = 5,1810 Reais do sự suy yếu của ngoại tệ với khả năng gói tài trợ mới sẽ được Quốc hội điều chỉnh, nâng trợ cấp lên mức 2.000 USD cho các gia đình ở Mỹ thay vì chỉ 600 USD như đã nêu.
Tuy nhiên, giá cà phê Arabica tại New York chưa thể lấy lại những gì đã mất ở phiên trước đó cho dù có sự hỗ trợ của đồng Reais mạnh trở lại đã làm hạn chế hoạt động xuất khẩu từ Brasil. Trong khi đó, giá cà phê Robusta tại London vẫn ổn định cho dù có sự hỗ trợ từ thỏa thuận của Liên minh châu Âu và Vương quốc Anh về một số giải pháp Brexit.
Nhìn chung, giá cà phê trên hai sàn kỳ hạn thế giới vẫn biến động trong sự thận trọng với khối lượng thương mại rất thấp, do phần lớn các nhà giao dịch đã rời khỏi thị trường cho kỳ nghỉ Tết Năm Mới 2021 kéo dài. Trong khi dịch bệnh Covid-19 vẫn còn lây lan khắp nơi nhưng việc sản xuất vắc xin và thực hiện tiêm chủng không thể nhanh chóng được.
Thế giới chuẩn bị bước sang một năm mới, các nhà đầu tư lạc quan rằng giá cà phê sẽ quay trở lại mức chuẩn trước đại dịch. Đồng thời, nhu cầu tiêu thụ cũng sẽ tăng lên do các quán cà phê sẽ mở cửa trở lại.