Giá cà phê hôm nay 6/2/2020: Giá thế giới tăng nhẹ, trong nước đứng yên

(VOH) - Giá cà phê ngày 6/2 đi ngang tại hầu hết các địa phương vùng trồng cà phê trọng điểm Tây Nguyên và Miền Nam. Giá cà phê thế giới tăng nhẹ.

Giá cà phê trong nước hôm nay cao nhất tại tỉnh Đắk Lắk là 31.900 đồng/kg, giá thấp nhất tại tỉnh Lâm Đồng là 31.000 đồng/kg.

Cụ thể, mở cửa phiên giao dịch hôm nay giá cà phê tại Lâm Đồng đi ngang, tại Bảo Lộc, Lâm Hà ở mức 31.100 đồng/kg, tại Di Linh ở ngưỡng 31.000 đồng/kg.

Giá cà phê tại Đắk Lắk ổn định, tại Cư M'gar dao động ở mức 31.900 đồng/kg, tại Buôn Hồ  giá cà phê  ở  ngưỡng 31.700 đồng/kg.

Giá cà phê tại Gia Lai  cũng không đổi, ở Pleiku và Ia Grai giao dịch quanh mức 31.600 đồng/kg.

Giá cà phê tại Đắk Nông cũng ổn định, dao động ở  ngưỡng 31.600 đồng/kg.

Giá cà phê tại Kon Tum đi ngang, dao động ở mức 31.500 đồng/kg 

Giá cà phê giao tại cảng TP HCM ổn định, dao động ở ngưỡng  33.100 đồng/kg.

Giá cà phê Robusta xuất khẩu loại 2, 5% đen vỡ, đứng ở 1.439 USD/tấn, FOB – HCM, với mức chênh lệch cộng 70 – 80 USD/tấn theo giá kỳ hạn tháng 5 tại London.

Tỉnh
/huyện (khu vực khảo sát)

Giá thu mua
Đơn vị: VNĐ/kg

Thay đổi

LÂM ĐỒNG

 

 

— Bảo Lộc (Robusta)

31,100

0

— Lâm Hà (Robusta)

31,100

0

— Di Linh (Robusta)

31,000

0

ĐẮK LẮK

 

 

— Cư M'gar (Robusta)

31.900

0

— Buôn Hồ (Robusta)

31.700

0

GIA LAI

 

 

— Pleiku (Robusta)

31,600

0

_ Ia Grai (Robusta)

31,600

0

ĐẮK NÔNG

 

 

— Gia Nghĩa (Robusta)

31,600

0

KON TUM

 

 

— Đắk Hà (Robusta)

31.500

0

TP.HỒ CHÍ MINH

 

 

— R1

33,100

0

Giá cà phê hôm nay 6/2/2021
Ảnh minh họa: internet

Cục Xuất nhập khẩu dự báo giá cà phê sẽ tiếp tục phục hồi trong thời gian tới. Nhà đầu tư có xu hướng chuyển dòng vốn để quay lại thị trường hàng hóa. Điều này sẽ tác động tích cực lên thị trường cà phê toàn cầu trong thời gian tới.

Theo Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương), những ngày giữa tháng 1, giá cà phê trong nước tăng theo giá thế giới. Ngày 18/1, giá cà phê tăng 500 đồng/kg (tương đương mức tăng 1,6%) so với ngày 11/1, lên mức 31.700 – 32.400 đồng/ kg.

Tại cảng khu vực Thành phố Hồ Chí Minh, cà phê Robusta loại R1 tăng 400 đồng/kg (tăng 1,2%) so với ngày 11/1, lên mức 33.500 đồng/kg.

Sản lượng xuất khẩu cà phê bình quân đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn năm, kim ngạch xuất khẩu luôn tăng trưởng trong những năm qua đạt trên 3 tỷ USD.

Ngành cà phê Việt Nam cần phát triển sản xuất, chế biến theo chuỗi giá trị, tăng cường kết nối sản xuất với thương mại, phát triển thị trường xuất khẩu, phát triển sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu...để đạt mục tiêu xuất khẩu 6 tỷ USD vào năm 2030.

Với sản lượng xuất khẩu bình quân đạt 1,5 - 1,8 triệu tấn năm, kim ngạch xuất khẩu luôn tăng trưởng trong những năm qua đạt trên 3 tỷ USD, cùng với gạo, hạt điều, rau quả, cà phê là mặt hàng có vai trò quan trọng trong rổ các loại nông sản xuất khẩu chủ lực.

Năm kỷ lục của xuất khẩu cà phê là 2018, khi nước ta xuất bán 1,88 triệu tấn, trị giá đạt 3,54 tỷ USD, tăng 19,9% về lượng và 1,1% về trị giá so với 2017. Tuy nhiên, từ 2019, xuất khẩu mặt hàng này đã giảm khá mạnh khi sản lượng 1,65 triệu tấn, kim ngạch đạt

khoảng 2,86 tỷ USD. So với năm 2018 khối lượng xuất khẩu giảm 11,9% và trị giá xuất khẩu giảm 19,3%.

"Năm 2019 là một năm biến động với thị trường cà phê khi chứng kiến giá cà phê giảm mạnh. Giá xuất khẩu bình quân của cà phê trong năm đạt 1.727 USD/tấn, giảm 8,4% so với năm trước, tương đương mức giảm khoảng 157 USD/tấn", Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) phân tích.

2020 tiếp đà giảm của 2019 bởi tác động của dịch bệnh Covid-19 lan rộng trên toàn cầu, khi nhu cầu tiêu thụ cà phê giảm sút. Số liệu thống kê cho thấy, sản lượng xuất khẩu đạt 1,485 triệu tấn, trị giá 2,605 tỷ USD.

Hiện, cà phê Việt Nam đã có mặt tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tập trung chủ yếu ở những thị trường lớn như Đức, Hoa Kỳ, Tây Ban Nha, Ý, Bỉ và Anh và các thị trường mới nổi như: Trung Quốc, Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan, Philippines, Thailand…Trong đó, 2 thị trường nhập nhiều cà phê Việt Nam nhất là Đức và Hoa Kỳ.

Giá cà phê thế giới tăng nhẹ

Giá cà phê Robusta (ICE Futures Europe)

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Hôm trước

HĐ Mở

03/21

1340

-3

-0.22

5832

1352

1335

1342

1343

35550

05/21

1359

0

0

6212

1367

1353

1360

1359

42615

07/21

1372

0

0

1170

1379

1368

1372

1372

22678

09/21

1387

+1

+0.07

262

1393

1383

1388

1386

10079

Giá cà phê Arabica (ICE Futures US)

Kỳ hạn

Giá khớp

Thay đổi

%

Số lượng

Cao nhất

Thấp nhất

Mở cửa

Hôm trước

HĐ Mở

03/20

124.5

+0.45

+0.36

25376

125.85

123.8

124.65

124.05

80348

05/20

126.65

+0.50

+0.40

20693

127.85

125.9

126.6

126.15

70449

07/21

128.55

+0.45

+0.35

6081

129.75

127.8

128.75

128.1

40284

09/21

130.4

+0.50

+0.38

4079

131.5

129.65

130.4

129.9

39055

Phiên giao dịch sáng 6/2, giá cà phê Robusta trên sàn ICE Europe – London điều chỉnh nhẹ. Kỳ hạn giao ngay tháng 3 giảm 3 USD, lên 1.340 USD/tấn và kỳ hạn giao tháng 5 không thay đổi USD, vẫn ở mức 1.359 USD/tấn. Khối lượng giao dịch ở mức trung bình.

Tương tự, giá cà phê Arabica trên sàn ICE US – New York điều chỉnh tăng. Kỳ hạn giao ngay tháng 3 tăng thêm 0,45 cent, lên 124,5 cent/lb và kỳ hạn giao tháng 5 tăng thêm 0,5 cent, lên 126,65 cent/lb, các mức tăng rất nhẹ. Khối lượng giao dịch duy trì rất cao trên mức trung bình.

Đồng Reais tăng mạnh 1,19 %, lên ở mức 1 USD = 5,3840 Reais do sự lạc quan chung của thị trường về vắc xin phòng ngừa coronavirus và các sàn chứng khoán lấy lại màu xanh.

Giá cà phê Robusta điều chỉnh nhẹ trong phiên cuối tuần là điều thường thấy do sự điều chỉnh, cân đối vị thế của các giới đầu cơ. Trong khi giá cà phê Arbica có thêm sự hỗ trợ từ đồng Reais Brasil mạnh lên và báo cáo sản xuất và xuất khẩu tháng 1/2021 của Colombia.

Theo Liên đoàn những người trồng cà phê quốc gia (FNC) ở Colombia, sản lượng cà phê trong tháng 1 đạt 1.081.000 bao, tăng 2,95%  và xuất khẩu đạt 1.102.000 bao, tăng 3,47% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, lũy kế sản lượng trong 4 tháng đầu niên vụ hiện tại 2020/2021 chỉ đạt tổng cộng 5.426.000 bao, giảm 3,19%  và xuất khẩu đạt tổng cộng 4.714.000 bao, giảm 2,28% so với 4 tháng đầu niên vụ 2019/2020 trước đó.