Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 11/6/2019, lúc 15h00, kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 0,9 yen/kg, về mức 205,5yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
rade Date: Jun 12, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jun 2019 |
230.0 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Jul 2019 |
226.6 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Aug 2019 |
223.5 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Sep 2019 |
212.1 |
213.9 |
213.9 |
213.9 |
213.9 |
+1.8 |
1 |
|
Oct 2019 |
206.5 |
207.4 |
207.4 |
207.4 |
207.4 |
+0.9 |
10 |
|
Nov 2019 |
204.6 |
205.8 |
205.8 |
205.2 |
205.5 |
+0.9 |
90 |
|
Total |
|
101 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-06-11 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1906 |
12230 |
170 |
202 |
62 |
7565000 |
11470/12300 |
12060 |
12100 |
12095 |
12285 |
ru1907 |
12275 |
100 |
224 |
26 |
3170000 |
11580/12575 |
12175 |
12150 |
12110 |
12275 |
ru1908 |
12425 |
170 |
364 |
52 |
6386400 |
12175/12575 |
12255 |
12205 |
12190 |
12425 |
ru1909 |
12470 |
140 |
431902 |
580210 |
71627703100 |
12465/12470 |
12330 |
12255 |
12190 |
12485 |
ru1910 |
12420 |
40 |
54 |
2 |
248400 |
12160/12935 |
12380 |
12420 |
12420 |
12420 |
ru1911 |
12615 |
185 |
3876 |
1176 |
147421700 |
12490/12625 |
12430 |
12375 |
12355 |
12620 |
ru2001 |
13400 |
145 |
91122 |
42300 |
5620484500 |
13395/13400 |
13255 |
13200 |
13150 |
13405 |
ru2003 |
13380 |
35 |
44 |
2 |
267600 |
13000/13750 |
13345 |
13380 |
13380 |
13380 |
ru2004 |
13400 |
0 |
88 |
|
|
13585/13915 |
13400 |
|
|
|
ru2005 |
13565 |
155 |
6510 |
4132 |
556923200 |
13565/13570 |
13410 |
13315 |
13310 |
13580 |
Theo thitruongcaosu.net
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm qua 10/6 giảm 0,1% xuống 12.315 CNY (1.777 USD)/tấn.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cho biết, ông sẵn sàng áp dụng một đợt thuế quan trừng phạt khác đối với hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc, nếu ông không thể đạt được thỏa thuận thương mại với chủ tịch Trung Quốc tại Hội nghị thượng đỉnh Nhóm 20 vào cuối tháng này.
Xuất khẩu của Trung Quốc trong tháng 5/2019 bất ngờ tăng bất chấp thuế quan của Mỹ tăng cao, song nhập khẩu giảm mạnh nhất trong gần 3 năm cho thấy dấu hiệu nhu cầu nội địa suy yếu, có thể khiến Bắc Kinh thúc đẩy các biện pháp kích thích kinh tế.
Đồng USD ở mức khoảng 108,42 JPY so với khoảng 108,63 JPY trong ngày thứ hai (10/6/2019).
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 0,17% trong ngày thứ ba (11/6/2019). Theo Cơ quan Hải quan Thái Lan, tháng 4/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan đạt 363,29 nghìn tấn, trị giá 15,93 tỷ Baht (tương đương 498,07 triệu USD), giảm 31,1% về lượng và giảm 34% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Trung Quốc, Malaysia và Mỹ là 3 thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan.
Trong tháng 4/2019, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 179,77 nghìn tấn, trị giá 7,79 tỷ Baht (tương đương 243,37 triệu USD), giảm 45,7% về lượng và giảm 48,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, chiếm 49,5% thị phần xuất khẩu cao su của Thái Lan, giảm mạnh so với mức 62,8% của cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, Thái Lan xuất khẩu 1,74 triệu tấn cao su, trị giá 72,14 tỷ Baht (tương đương 2,26 tỷ USD), giảm 2,8% về lượng và giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 914,83 nghìn tấn, trị giá 37,41 tỷ Baht (tương đương với 1,17 tỷ USD), giảm 8,1% về lượng và giảm 17,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn TOCOM tăng 0,3% lên 168,1 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 7/2019 trên sàn SICOM tăng 0,7% lên 154,5 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 10/6/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Jul |
2 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Jul |
1,64 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Jul |
1,56 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Jul |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Jul |
55,28 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Jul |
1.390 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Jul |
1.290 |
Singapore |
19-Jul |
160,5 |
||
RSS3 |
19-Aug |
163 |
||
19-Sep |
164,5 |
|||
19-Oct |
164,4 |
|||
US cent/kg |
19-Jul |
135,6 |
||
TSR20 |
19-Aug |
135,9 |
||
19-Sep |
138,5 |
|||
19-Oct |
141 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Tháng 5, Việt Nam xuất khẩu 73 nghìn tấn cao su, giá trị đạt 106 triệu USD
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 5 năm 2019 ước đạt 73 nghìn tấn với giá trị đạt 106 triệu USD. Khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 488 nghìn tấn và 662 triệu USD, tăng 10,3% về khối lượng và tăng 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1.342 USD/tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,3%, 8,4% và 3,5%.
Trên thị trường thế giới, giá cao su tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) diễn biến giảm trong nửa đầu tháng 5/2019, và tích cực hơn về cuối tháng. Giá cao su giảm do các nhà đầu tư bán ra chốt lời trong bối cảnh lo ngại về chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc kéo dài.
Thị trường cao su nguyên liệu trong nước vẫn tiếp diễn trạng thái trầm lắng. Cuối tháng, thủ phủ cao su Bình Phước hoạt động cạo mủ mới bắt đầu trở lại, giá mủ nước ở mức 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).