Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 21/10/2019, lúc 11h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 3/2020 tăng 0,2 yên/kg, lên mức 165,2yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Oct 21, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
149.0 |
149.0 |
151.0 |
148.9 |
149.0 |
+0.0 |
36 |
|
Nov 2019 |
152.0 |
152.2 |
153.7 |
151.4 |
152.0 |
+0.0 |
40 |
|
Dec 2019 |
156.9 |
156.9 |
158.8 |
156.5 |
157.5 |
+0.6 |
85 |
|
Jan 2020 |
159.9 |
159.9 |
161.4 |
159.5 |
160.1 |
+0.2 |
98 |
|
Feb 2020 |
163.2 |
164.8 |
164.8 |
162.8 |
163.6 |
+0.4 |
261 |
|
Mar 2020 |
166.0 |
166.6 |
167.6 |
165.3 |
166.2 |
+0.2 |
1,343 |
|
Total |
|
1,863 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-10-21 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
10850 |
30 |
8676 |
440 |
47880800 |
10860/10880 |
10820 |
10890 |
10830 |
10920 |
ru2001 |
11725 |
45 |
326898 |
191288 |
22419237000 |
11715/11725 |
11680 |
11750 |
11660 |
11780 |
ru2003 |
11675 |
0 |
48 |
|
|
11720/ |
11675 |
|
|
|
ru2004 |
11940 |
120 |
104 |
2 |
238800 |
11785/12125 |
11820 |
11940 |
11940 |
11940 |
ru2005 |
11910 |
55 |
113242 |
25854 |
3076298000 |
11905/11910 |
11855 |
11945 |
11840 |
11945 |
ru2006 |
12020 |
35 |
38 |
|
|
11615/12325 |
11985 |
|
|
|
ru2007 |
11905 |
0 |
18 |
|
|
/ |
11905 |
|
|
|
ru2008 |
12030 |
0 |
54 |
|
|
11950/12830 |
12030 |
|
|
|
ru2009 |
12040 |
40 |
12400 |
1260 |
151816000 |
12045/12060 |
12000 |
12100 |
12015 |
12100 |
ru2010 |
11980 |
0 |
0 |
|
|
11940/12260 |
11980 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,3% lên 11.720 CNY (1.655 USD)/tấn.
Tăng trưởng kinh tế quý 3/2019 của Trung Quốc chậm hơn so với dự kiến và chậm nhất trong gần 3 thập kỷ, do chiến tranh thương mại với Mỹ ảnh hưởng đến sản xuất của các nhà máy, thúc đẩy Bắc Kinh đưa ra các biện pháp kích thích kinh tế mới.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan được giám sát bởi Sở giao dịch Thượng Hải tăng 2,5% so với phiên trước đó.
Đồng USD ở mức khoảng 108,43 JPY so với khoảng 108,52 JPY.
Giá dầu giảm trong ngày thứ sáu (18/10/2019), do lo ngại về nền kinh tế Trung Quốc làm lu mờ những tín hiệu lạc quan từ lĩnh vực lọc dầu, song mức giảm bị hạn chế do kỳ vọng tiến triển thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản duy trì vững với khởi đầu thận trọng, xuất khẩu của nước này trong tháng 9/2019 giảm tháng thứ 10 liên tiếp.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 4/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 148,9 JPY/kg, không thay đổi kể từ phiên giao dịch đầu tiên ngày 4/10/2019.
Giá cao su kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn SICOM tăng 0,1% lên 130,8 US cent/kg.
Trong 10 ngày đầu tháng 10/2019, giá cao su tại các sàn giao dịch chủ chốt biến động không đồng nhất, giá tại Tokyo và Thái Lan giảm.
Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo (TOCOM), ngày 10/10, giá cao su giao kỳ hạn tháng 11/2019 giao dịch ở mức 152,4 Yên/kg (tương đương 1,42 USD/kg), giảm 5,5% so với ngày 30/9/2019.
Tại Thượng Hải, thị trường nghỉ lễ Quốc khánh Trung Quốc từ ngày 1-7/10. Sau khi thị trường giao dịch trở lại, giá cao su tự nhiên có xu hướng tăng so với cuối tháng 9/2019. Ngày 10/10/2019 giá cao su giao kỳ hạn tháng 11 ở mức 10.750 NDT/tấn (tương đương 1,51 USD/kg), tăng 0,6% so với ngày 30/9.
Ảnh minh họa: internet
Xuất khẩu cao su sang Trung Quốc chiếm 65% tổng kim ngạch
Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su trong tháng 9/2019 đạt 150.864 tấn, thu về 197,65 triệu USD, giá bình quân 1.310 USD/tấn, giảm 17% về lượng, giảm 19% về kim ngạch và giảm 3% về giá so với tháng 8/2019; giảm 1% về lượng, nhưng tương đương về kim ngạch và tăng 2% về giá so với tháng 9/2018.
Tính chung 9 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,11 triệu tấn, trị giá 1,52 tỷ USD, giá trung bình 1.362 USD/tấn, tăng 8% về lượng, tăng 6% về kim ngạch nhưng giảm nhẹ 1% về giá so với cùng kỳ năm 2018.
Cả năm 2018, Việt Nam xuất khẩu 1,56 triệu tấn cao su, trị giá 2,09 tỷ USD, tăng 13,3% về lượng nhưng lại sụt giảm 7% về trị giá so với năm 2017. Năm 2018, cao su là 1 trong 5 mặt hàng xuất khẩu quan trọng của nhóm nông thủy sản bị sụt giảm về kim ngạch.
Xuất khẩu cao su sang các thị trường chủ lực gồm: Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc và Đài Loan duy trì tốc độ tăng khá.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất của Việt Nam, riêng tháng 9/2019, đạt 103.433 tấn, trị giá 133,18 triệu USD, tăng 2% về lượng và tăng 2,6% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 726.417 tấn, thu về 974,78 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 8,3% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2019 đạt bình quân 1.342 USD/tấn, giảm 1,3%. Thị trường Trung Quốc chiếm tới 65% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam.