Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 23/7/2019, lúc 15h10, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 12/2019 giảm 0,5 yen/kg về mức 183,5yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Jul 24, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jul 2019 |
229.2 |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
|
Aug 2019 |
227.8 |
226.9 |
227.4 |
226.9 |
227.4 |
-0.4 |
4 |
|
Sep 2019 |
222.0 |
222.0 |
222.0 |
222.0 |
222.0 |
+0.0 |
1 |
|
Oct 2019 |
210.0 |
210.0 |
210.0 |
209.5 |
209.5 |
-0.5 |
15 |
|
Nov 2019 |
197.6 |
197.0 |
197.3 |
196.4 |
196.7 |
-0.9 |
108 |
|
Dec 2019 |
187.0 |
186.6 |
186.8 |
186.0 |
186.5 |
-0.5 |
242 |
|
Total |
|
370 |
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,9% lên 10,735 CNY/tấn.
Đồng USD ở mức khoảng 107,97 JPY so với khoảng 107,86 JPY trong ngày thứ hai (22/7/2019).
Giá dầu giảm với dầu thô Mỹ giảm 0,2% và dầu Brent giảm 0,1%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,5%.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 1/2020 không thay đổi ở mức 153,1 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 8/2019 trên sàn SICOM tăng 0,1% lên 142,1 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 22/7/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Aug |
1,77 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,49 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,43 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Aug |
1,44 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Aug |
47,46 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.290 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Aug |
1.190 |
Singapore |
19-Aug |
175,4 |
||
RSS3 |
19-Sep |
167,9 |
||
19-Oct |
162,9 |
|||
19-Nov |
159,4 |
|||
US cent/kg |
19-Aug |
141,1 |
||
TSR20 |
19-Sep |
140,9 |
||
19-Oct |
140,7 |
|||
19-Nov |
140,9 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Theo Cục Xuất nhập khẩu, tháng 6/2019, xuất khẩu cao su sang thị trường Trung Quốc giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước, trong khi xuất khẩu sang Ấn Độ, Malaysia lại tăng mạnh.
Tính chung 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Ấn Độ và Hàn Quốc tăng mạnh, trong khi xuất khẩu sang Trung Quốc và Malaysia tăng nhẹ.
Trong tháng 6/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 68,36 nghìn tấn, trị giá 95,59 triệu USD, tăng 35,2% về lượng và tăng 33,2% về trị giá so với tháng 5/2019, nhưng giảm 22,1% về lượng và giảm 22,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trung Quốc chiếm 55,7% tổng khối lượng cao su xuất khẩu của Việt Nam. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc đạt 387,11 nghìn tấn, trị giá 523,9 triệu USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 0,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc trong 6 tháng đầu năm 2019 bình quân ở mức 1.353 USD/tấn, giảm 5,4% so với cùng kỳ năm 2018.
Thị trường cao su nguyên liệu giảm nhẹ trong tháng qua, trái ngược với xu hướng của thị trường thế giới. Thủ phủ cao su Bình Phước bắt đầu cạo mủ trở lại, giá mủ nước giảm từ 290 đồng/độ xuống 285 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg. Tính trong nửa đầu năm nay, giá cao su giảm tại Bình Phước và ổn định tại Đồng Nai. Xuất khẩu cao su của Việt Nam chưa bị ảnh hưởng nhiều bởi sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ – Trung Quốc, song giá cao su nguyên liệu và xuất khẩu vẫn duy trì đà phục hồi do nguồn cung tại các nước sản xuất lớn bị hạn chế.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 ước đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).