Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 24/8/2019, lúc 11h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 0,1 yen/kg về mức 165,9 yen/kg, trong bối cảnh lo ngại dư cung và do các nhà đầu tư đóng các hợp đồng mua vào kỳ hạn gần, dẫn tới giá giảm tuần thứ 2 liên tiếp.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Trade Date: Aug 26, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Close |
Change |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|
Aug 2019 |
156.0 |
155.5 |
155.6 |
154.8 |
154.8 |
-1.2 |
|
Sep 2019 |
162.5 |
162.5 |
162.6 |
161.8 |
162.5 |
+0.0 |
|
Oct 2019 |
163.2 |
163.2 |
163.8 |
163.0 |
163.6 |
+0.4 |
|
Nov 2019 |
164.5 |
164.1 |
164.7 |
164.1 |
164.2 |
-0.3 |
|
Dec 2019 |
165.7 |
165.6 |
165.6 |
165.0 |
165.1 |
-0.6 |
|
Jan 2020 |
165.8 |
165.9 |
165.9 |
165.3 |
165.9 |
+0.1 |
|
Total |
|
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 9 trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải giảm 15 CNY xuống 11.385 CNY (1.608 USD)/tấn.
Dự trữ cao su tại kho của sàn giao dịch Thượng Hải tăng 1,3% so với một tuần trước.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 xuất khẩu cao su đạt 167,6 nghìn tấn, trị giá 234,07 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, tăng tháng thứ 3 liên tiếp.
Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 781,71 nghìn tấn, trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su trong tháng 7/2019 bình quân ở mức 1.397 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2019, nhưng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Ảnh minh họa: internet
Giá mủ cao xu không biến động nhiều
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm.
Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 xuất khẩu cao su đạt 167,6 nghìn tấn, trị giá 234,07 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, tăng tháng thứ 3 liên tiếp. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 781,71 nghìn tấn, trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 7/2019 bình quân ở mức 1.397 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2019, nhưng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 7/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a giảm.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang nhiều thị trường lớn tăng, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức… giảm.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 498,5 nghìn tấn, trị giá 677,1 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Ấn Độ vẫn là thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt cao nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, tăng 77,1% về lượng và tăng 66,1% về trị giá, đạt 66,48 nghìn tấn, trị giá 95,38 triệu USD.
Trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm. Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.