Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 25/9/2019, lúc 11h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 2/2020 giảm 0,8 yên/kg, về mức 167,2 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Sep 25, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Oct 2019 |
166.2 |
166.2 |
166.2 |
163.4 |
164.0 |
-2.2 |
12 |
|
Nov 2019 |
168.6 |
168.6 |
168.6 |
166.1 |
167.1 |
-1.5 |
27 |
|
Dec 2019 |
168.6 |
168.5 |
168.5 |
166.1 |
167.2 |
-1.4 |
42 |
|
Jan 2020 |
167.6 |
167.5 |
167.5 |
165.1 |
166.3 |
-1.3 |
111 |
|
Feb 2020 |
168.1 |
167.0 |
168.0 |
165.4 |
166.4 |
-1.7 |
980 |
|
Mar 2020 |
- |
166.0 |
167.7 |
166.0 |
167.2 |
-0,8 |
645 |
|
Total |
|
1,817 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-09-25 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1910 |
10965 |
-135 |
104 |
8 |
872800 |
10965/11065 |
11100 |
10755 |
10755 |
10970 |
ru1911 |
11010 |
-65 |
11842 |
766 |
84172500 |
11010/11025 |
11075 |
10950 |
10950 |
11020 |
ru2001 |
11850 |
-85 |
345912 |
183080 |
21646258400 |
11850/11855 |
11935 |
11835 |
11775 |
11865 |
ru2003 |
12110 |
0 |
46 |
|
|
11365/12215 |
12110 |
|
|
|
ru2004 |
12110 |
0 |
78 |
|
|
11720/12405 |
12110 |
|
|
|
ru2005 |
12005 |
-70 |
83430 |
17224 |
2063596300 |
11995/12005 |
12075 |
11980 |
11935 |
12015 |
ru2006 |
12155 |
0 |
56 |
|
|
11720/12270 |
12155 |
|
|
|
ru2007 |
12115 |
0 |
24 |
|
|
11930/12315 |
12115 |
|
|
|
ru2008 |
12315 |
0 |
50 |
|
|
12100/12375 |
12315 |
|
|
|
ru2009 |
12170 |
-80 |
4646 |
1288 |
156729100 |
12165/12180 |
12250 |
12155 |
12135 |
12200 |
Cao su kỳ hạn Thượng Hải giảm 1% xuống 11.815 CNY (1.660,86 USD)/tấn.
Hợp đồng cao su kỳ hạn TSR 20 của Trung Quốc giảm 15 CNY hay 1,1% xuống 10.170 CNY/tấn.
Tổng thống Mỹ Donald Trump đã đưa ra lời khiển trách chua cai với hoạt động thương mại của Trung Quốc tại Đại hội đồng Liên hợp quốc, cho biết ông không chấp nhận một “thỏa thuận tồi” trong các cuộc đàm phán thương mại Mỹ - Trung Quốc.
Đồng USD đổi được 107,08 JPY so với 107,5 JPY trong ngày hôm qua.
Chỉ số chứng khoan Nikkei của Nhật Bản đã mất 0,9% .
Hợp đồng cao su trên sàn giao dịch SICOM Singapore kỳ hạn tháng 10/2019 ở mức 132,2 US cent/kg, giảm 0,5% so với phiên giao dịch trước đó.
Ảnh minh họa: internet
Xuất khẩu cao su tăng tháng thứ tư liên tiếp
Xuất khẩu cao su tháng 8/2019 tăng cả lượng và trị giá – đây là tháng tăng thứ 4 liên tiếp. Lũy kế xuất khẩu mặt hàng này từ đầu năm đến hết tháng 8/2019 đã thu về trên 1,3 tỷ USD, đạt 962,1 nghìn tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 8/2019 tăng 8,0% về lượng và tăng 4,3% về trị giá so với tháng 7/2019, đạt 180,98 nghìn tấn, trị giá 244,04 triệu USD – đây là tháng tăng thứ tư liên tiếp.
Nâng lượng cao su xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2019 lên 962,15 nghìn tấn, trị giá 1,31 tỷ USD, tăng 9,7% về lượng và 7,6% trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 8/2019 đạt bình quân 1.349 USD/tấn, giảm 3,6% so với tháng 7/2019 nhưng tăng 5,9% so với cùng kỳ năm 2018.
Cao su của Việt Nam được xuất chủ yếu sang thị trường Trung Quốc, các nước EU, Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó Trung Quốc là thị trường có lượng cao su xuất khẩu nhiều nhất, chiếm 64,84% tổng lượng xuất khẩu đạt 623,91 nghìn tấn, trị giá 842,94 triệu USD, tăng 11,30% về lượng và 9,47% trị giá, giá xuất trung bình 1351,05 USD/tấn, giảm 1,64% so với cùng kỳ năm 2018.
Riêng tháng 8/2019, cũng đã xuất sang Trung Quốc 125,5 nghìn tấn, trị giá 166,12 triệu USD, tăng 12,48% về lượng và 8,22% trị giá, giá xuất bình quân 1322,78 USD/tấn, giảm 3,79% so với tháng 7/2019, nếu so sánh với tháng 8/2018 thì tăng 18,27% về lượng, 25,78% trị giá và 6,35% giá bình quân.
Sau thị trường Trung Quốc là Ấn Độ chiếm 8,35% đạt 80,39 nghìn tấn, trị giá 116,04 triệu USD, tăng 51,62% về lượng và 47,42% trị giá, giá xuất bình quân tăng 2,77% so với cùng kỳ năm 2018 đạt 1351,05 USD/tấn. Ngoài những thị trường kể trên, Việt Nam còn xuất khẩu cao su sang các thị trường khác nữa như Mỹ, Đức, Pháp, Anh…
Nhìn chung, 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường chính tăng so với cùng kỳ năm 2018. Như vậy, có thể thấy mặc dù căng thẳng thương mại chưa có nhiều tác động đến xuất khẩu cao su của Việt Nam, nhưng các doanh nghiệp cũng đã chủ động đa dạng hóa thị trường bằng cách đẩy mạnh xuất khẩu sang Ấn Độ, Hàn Quốc.
Đáng chú ý, 8 tháng đầu năm 2019 cao su của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Séc tăng mạnh vượt trội cả về lượng và trị giá, tăng gấp 2,6 lần về lượng (tức tăng 160,6%) và gấp 2,2 lần về trị giá (tức tăng 122,99%), đạt 787 tấn, trị giá 1,09 triệu USD, giá xuất bình quân 1385,21 USD/tấn, giảm 14,43% so với cùng kỳ 2018. Riêng tháng 8/2019 cũng đã xuất sang thị trường Séc 141 tấn, trị giá 219,2 nghìn USD, giá xuất bình quân 1555 USD/tấn. Ngược lại, xuất khẩu sang thị trường Ukraine lại giảm mạnh, giảm 24,49% về lượng và 34,44% trị giá so với cùng kỳ, tương ứng với 185 tấn, trị giá 272,14 nghìn USD.