Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 26/8/2019, lúc 10h10, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 1/2020 giảm 3,0 yen/kg về mức 162,8 yen/kg, xuống mức thấp nhất 9 tháng, do chiến tranh thương mại Mỹ - Trung gia tăng dấy lên mối lo ngại nền kinh tế toàn cầu sẽ suy thoái.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto u pdate)
Trade Date: Aug 26, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Aug 2019 |
156.0 |
155.5 |
155.6 |
154.8 |
154.8 |
-1.2 |
||
Sep 2019 |
162.5 |
162.5 |
162.6 |
150.6 |
157.9 |
-4.6 |
||
Oct 2019 |
163.2 |
163.2 |
163.8 |
152.8 |
159.5 |
-3.7 |
||
Nov 2019 |
164.5 |
164.1 |
164.7 |
155.3 |
162.4 |
-2.1 |
||
Dec 2019 |
165.7 |
165.6 |
165.6 |
155.6 |
163.0 |
-2.7 |
||
Jan 2020 |
165.8 |
165.9 |
165.9 |
155.4 |
162.8 |
-3.0 |
||
Total |
|
7,590 |
Giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,2% xuống 11.380 CNY (1.604 USD)/tấn.
Dự trữ cao su tại Thượng Hải tăng 1,3% so với phiên trước đó.
Mỹ và Nhật Bản đã đồng ý về nguyên tắc đối với các yếu tố cốt lõi của 1 thỏa thuận thương mại mà Tổng thống Mỹ Donald Trump và Thủ tướng Shinzo Abe hy vọng sẽ ký kết tại New York vào tháng t ới.
Tổng thống Mỹ Donald Trump tuyên bố mức thuế bổ sung đối với khoảng 550 tỉ USD hàng hóa nhập khẩu của Trung Quốc, vài giờ sau khi Trung Quốc công bố mức thuế trả đũa đối với hàng hóa của Mỹ có trị giá 75 tỉ USD.
Đồng JPY tăng trong ngày thứ hai (26/8/2019) do các nhà đầu tư đổ xô tìm kiếm tài sản trú ẩn an toàn sau khi tranh chấp thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc leo thang mạnh, làm mất niềm tin của các nhà đầu tư và làm lu mờ triển vọng kinh tế toàn cầu.
Đồng USD ở mức khoảng 105,1 JPY trong ngày thứ hai (26/8/2019) so với khoảng 106,62 JPY trong ngày thứ sáu (23/8/2019). Đồng JPY tăng mạnh khiến tài sản mua bằng đồng yên Nhật Bản đắt hơn khi mua bằng tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản giảm 2,2% trong ngày thứ hai (26/8/2019).
Giá dầu thô Brent giảm hơn 1 USD xuống mức thấp nhất trong gần 2 tuần.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn TOCOM giảm 3,4% xuống 140,5 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên SICOM giảm 1,5% xuống 127 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 23/8/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Sep |
1,52 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,35 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,30 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Sep |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Sep |
40,01 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.170 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.070 |
Singapore |
19- Sep |
150,1 |
||
RSS3 |
19-Oct |
150,3 |
||
19-Nov |
149,9 |
|||
19-Dec |
149,9 |
|||
US cent/kg |
19- Sep |
130,1 |
||
TSR20 |
19-Oct |
131 |
||
19-Nov |
131,8 |
|||
19-Dec |
132,2 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Tháng 7/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu sang Malaysia giảm. Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang nhiều thị trường lớn tăng, trong khi xuất khẩu sang Malaysia, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức… giảm.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 498,5 nghìn tấn, trị giá 677,1 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Ấn Độ vẫn là thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt cao nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, tăng 77,1% về lượng và tăng 66,1% về trị giá, đạt 66,48 nghìn tấn, trị giá 95,38 triệu USD.
Giá mủ cao xu không biến động nhiều
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm.
Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 xuất khẩu cao su đạt 167,6 nghìn tấn, trị giá 234,07 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, tăng tháng thứ 3 liên tiếp. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 781,71 nghìn tấn, trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 7/2019 bình quân ở mức 1.397 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2019, nhưng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 7/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a giảm.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang nhiều thị trường lớn tăng, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức… giảm.
Trung Quốc là thị trường xuất khẩu cao su lớn nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, đạt 498,5 nghìn tấn, trị giá 677,1 triệu USD, tăng 9,7% về lượng và tăng 6,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Ấn Độ vẫn là thị trường có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu đạt cao nhất trong 7 tháng đầu năm 2019, tăng 77,1% về lượng và tăng 66,1% về trị giá, đạt 66,48 nghìn tấn, trị giá 95,38 triệu USD.
Trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm. Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.