Ảnh minh họa: internet
Trên sàn TOCOM (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 9/2019 lúc 10h00 ngày 27/5 (giờ địa phương) ổn định ở mức 194,6 yen/kg.
Trade Date: May 27, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
May 2019 |
209.0 |
212.2 |
212.2 |
212.0 |
212.0 |
+3.0 |
8 |
||
Jun 2019 |
209.5 |
210.0 |
213.2 |
208.8 |
213.2 |
+3.7 |
53 |
||
Jul 2019 |
209.6 |
210.0 |
213.8 |
209.0 |
213.8 |
+4.2 |
315 |
||
Aug 2019 |
207.0 |
207.0 |
209.7 |
206.1 |
209.5 |
+2.5 |
230 |
||
Sep 2019 |
193.6 |
193.4 |
194.8 |
193.2 |
194.6 |
+1.0 |
295 |
||
Oct 2019 |
191.8 |
191.8 |
192.9 |
191.0 |
192.7 |
+0.9 |
1,464 |
||
Total |
|
2,365 |
|||||||
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE) (auto update)
30 minutes delayed |
2019-05-27 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1906 |
11545 |
-35 |
522 |
20 |
2308400 |
11575/11975 |
11580 |
11575 |
11530 |
11575 |
ru1907 |
11600 |
-50 |
260 |
6 |
696000 |
11505/11905 |
11650 |
11600 |
11600 |
11600 |
ru1908 |
11705 |
-30 |
432 |
44 |
5161800 |
11795/11970 |
11735 |
11805 |
11705 |
11805 |
ru1909 |
11840 |
75 |
388070 |
334188 |
39354295400 |
11840/11845 |
11765 |
11830 |
11680 |
11885 |
ru1910 |
11810 |
-30 |
62 |
16 |
1894700 |
11575/12080 |
11840 |
11885 |
11810 |
11885 |
ru1911 |
11970 |
85 |
3358 |
124 |
14781500 |
11850/11985 |
11885 |
11995 |
11830 |
12000 |
ru2001 |
12760 |
15 |
80258 |
22386 |
2848698200 |
12755/12765 |
12745 |
12815 |
12620 |
12840 |
ru2003 |
12910 |
30 |
54 |
6 |
774200 |
12430/13240 |
12880 |
12865 |
12865 |
12935 |
ru2004 |
12955 |
80 |
84 |
10 |
1300600 |
12805/13195 |
12875 |
13090 |
12920 |
13115 |
ru2005 |
12970 |
15 |
3170 |
1868 |
241338100 |
12965/12980 |
12955 |
13025 |
12840 |
13055 |
Theo thitruongcaosu.net
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm giảm 0,3% xuống 11.730 CNY (1.700 USD)/tấn.
Dự trữ cao su tại kho ngoại quan Thượng Hải giảm 2,1% so với phiên trước đó.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange(auto update)
Giá dầu tăng hơn 1% trong ngày thứ sáu (24/5/2019) trước ngày nghỉ cuối tuần của Mỹ và Anh, song có tuần giảm mạnh nhất trong năm, chịu áp lực bởi dự trữ tăng và lo ngại về nền kinh tế toàn cầu.
Đồng USD ở mức khoảng 109,43 JPY so với khoảng 109,6 JPY trong ngày thứ sáu (14/5/2019).
Chính quyền Mỹ đang xem xét các biện pháp trừng phạt giống như Huawei đối với công ty camera an ninh Trung Quốc Hikvision. Các biện pháp trừng phạt sẽ hạn chế khả năng mua công nghệ của Hikvision với các công ty Mỹ, và các hoạt động giao dịch giữa 2 bên cần phải được phép từ chính phủ Mỹ. Đây cũng là lần đầu tiên chính quyền Trump trừng phạt một công ty Trung Quốc vì có vai trò trong việc giám sát và giam giữ người Duy Ngô Nhĩ, một dân tộc thiểu số chủ yếu là Hồi giáo ở nước này.
Động thái này được cho là sẽ làm gia tăng căng thẳng vốn đã leo thang giữa Mỹ và Trung Quốc xung quanh vấn đề thương mại.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,15% trong ngày thứ hai (27/5/2019), sau khi các chỉ số chủ chốt của chứng khoán phố Wall tăng cao trong ngày thứ sáu (24/5/2019), khi những bình luận đầy hy vọng từ Tổng Thống Mỹ Donald Trump về mối quan hệ với Trung Quốc đã làm giảm bớt lo ngại cho các nhà đầu tư.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 11/2019 trên sàn TOCOM giảm 0,4% xuống 161 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 6/2019 trên sàn SICOM giảm 5,3% xuống 145,1 US cent/kg.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 24/5/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-June |
1,82 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-June |
1,60 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-June |
1,54 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-June |
1,51 |
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-June |
51,44 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-June |
1.350 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-June |
1.250 |
Singapore |
19-June |
160,5 |
||
RSS3 |
19-Jul |
163 |
||
19-Aug |
164,5 |
|||
19-Sep |
164,4 |
|||
US cent/kg |
19-June |
135,6 |
||
TSR20 |
19-Jul |
135,9 |
||
19-Aug |
138,5 |
|||
19-Sep |
139,7 |
|||
19-Oct |
141 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Theo Hội đồng Cao su Ấn Độ, sản lượng cao su tự nhiên của Ấn Độ trong năm tài chính 2018 – 2019 giảm 7,5% so với năm tài chính 2017-2018, trong khi mức tiêu thụ tăng 9%.
Theo đó, sản lượng cao su tự nhiên của Ấn Độ trong năm tài chính 2018-2019 đạt 642 nghìn tấn; trong khi lượng tiêu thụ cao su tự nhiên đã tăng liên tục trong vài năm qua và đạt 1,21 triệu tấn trong năm tài chính 2018-2019.
Do thâm hụt nguồn cung lớn, nên nhập khẩu cao su của Ấn Độ đã tăng 24% lên mức cao mới 582 nghìn tấn trong năm tài khóa 2018 -2019.
Do sản lượng thấp hơn, xuất khẩu cao su của Ấn Độ trong năm tài chính 2018 -2019 cũng giảm xuống còn 4.551 tấn so với 5.072 tấn trong năm tài chính 2017 -2018.
Trong một nguồn tin khác, theo số liệu thống kê của Trung tâm thương mại quốc tế (ITC), trong 2 tháng đầu năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 1,02 triệu tấn cao su, trị giá 1,52 tỷ USD, giảm 7,3% về lượng và giảm 16,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Trong đó, Thái Lan, Việt Nam và Malaysia là 3 thị trường cung cấp cao su chính cho Trung Quốc.
Lũy kế 2 tháng đầu năm 2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc từ Việt Nam đạt 179,94 nghìn tấn, trị giá 225,79 triệu USD, tăng 20,6% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Thị phần cao su Việt Nam trong tổng nhập khẩu cao su của Trung Quốc trong 2 tháng đầu năm 2019 cũng tăng mạnh lên 17,6%, từ mức 13,5% trong 2 tháng đầu năm 2018.
Khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 4 ước đạt 58 nghìn tấn với giá trị đạt 103 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 4 tháng đầu năm đạt 261 nghìn tấn với giá trị 374 triệu USD, tăng 11,4% về khối lượng và tăng 7,3% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu của trong tháng 3 năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,8% kim ngạch nhập khẩu cao su của Việt Nam. Trong 3 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Pháp (tăng 2,98 lần). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (giảm 37,5%).
Cao su VN sẽ bước vào mùa cạo sớm
Cuối năm 2018, đầu năm 2019 thời tiết thuận lợi nên vườn cây ra lá sớm, ổn định nên năm nay bước vào mùa cạo sớm.
Việc đưa vào khai thác diện tích lớn, chất lượng mủ tốt tiếp tục tạo niềm tin cho người dân tỉnh Sơn La nói riêng và vùng núi Tây Bắc nói chung trong chương trình phát triển cao su của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, đồng thời đã tạo thêm công ăn việc làm ổn định cho công nhân. Năm 2019 hứa hẹn sẽ là một năm quyết tâm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đề ra của Công ty.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su tháng 4/2019 đạt 75,46 nghìn tấn, trị giá 108,41 triệu USD, giảm 27,7% về lượng và giảm 24,9% về trị giá so với tháng 3/2019, nhưng tăng 6,9% về lượng và tăng 7,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Lũy kế 4 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 415,04 nghìn tấn, trị giá 556,88 triệu USD, tăng 24,5% về lượng và tăng 13,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018. Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 4/2019 đạt bình quân 1.437 USD/tấn, tăng 3% so với tháng 3/2019 và tăng 0,2% so với cùng kỳ năm 2018.