Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 27/8/2019, lúc 9h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 1/2020 tăng 2,2 yen/kg lên mức 164,4 yen/kg, do căng thẳng thương mại Mỹ - Trung nóng lên, làm gia tăng lo ngại về kinh tế toàn cầu. Đồng yen trượt giá và thị trường chứng khoán Tokyo giảm điểm càng khích lệ thị trường cao su.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Aug 27, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Sep 2019 |
157.5 |
157.4 |
157.5 |
156.6 |
157.5 |
+0.0 |
8 |
Oct 2019 |
159.2 |
159.2 |
159.5 |
157.1 |
159.0 |
-0.2 |
45 |
Nov 2019 |
160.1 |
161.3 |
162.5 |
159.0 |
161.8 |
+1.7 |
153 |
Dec 2019 |
161.8 |
162.6 |
163.8 |
160.8 |
163.7 |
+1.9 |
305 |
Jan 2020 |
162.2 |
162.4 |
164.6 |
161.4 |
164.4 |
+2.2 |
2,525 |
Feb 2020 |
- |
161.9 |
165.3 |
161.9 |
165.2 |
1,853 |
|
Total |
|
4,889 |
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,8% lên 11.470 CNY/tấn.
Trên sàn Thượng Hải, giá cao su tăng bởi thông tin Trung Quốc sẵn sàng giải quyết tranh chấp thương mại với Mỹ thông qua đàm phán. Nhiều nhà đầu tư Trung Quốc cũng kỳ vọng vào chính sách kích thích kinh tế của nước này, nhất là kế hoạch nới lỏng những quy định về vốn ở các dự án hạ tầng cơ sở Trung Quốc trong 6 tháng cuối năm 2019 để gia tăng đầu tư và vực dậy nền kinh tế nhằm chống lại những cơn "gió ngược".
Đồng USD ở mức khoảng 105,88 JPY so với khoảng 106,12 JPY trong ngày thứ hai (26/8/2019).
Giá dầu tăng cùng với giá dầu Brent tăng 0,4% và dầu thô Mỹ tăng 0,4%.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng hơn 1% trong đầu phiên giao dịch.
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 2/2020 trên sàn TOCOM không thay đổi ở mức 141 JPY/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2019 trên sàn SICOM không thay đổi ở mức 128,9 US cent/kg.
Ảnh minh họa: internet
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 26/8/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19- Sep |
1,51 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,35 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19- Sep |
1,30 |
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19- Sep |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19- Sep |
39,51 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.170 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19- Sep |
1.070 |
Singapore |
19- Sep |
150,8 |
||
RSS3 |
19-Oct |
150,7 |
||
19-Nov |
150,6 |
|||
19-Dec |
150,6 |
|||
US cent/kg |
19- Sep |
129,2 |
||
TSR20 |
19-Oct |
130,5 |
||
19-Nov |
131,4 |
|||
19-Dec |
132 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Thái Lan và các nước sản xuất cao su tự nhiên khác kết thúc giai đoạn hỗ trợ xuất khẩu
Các nước sản xuất cao su tự nhiên lớn nhất thế giới sẽ không kéo dài thời hạn cắt giảm xuất khẩu cao su. Hội đồng Cao su Ba bên Quốc tế (ITRC), bao gồm Thái Lan, Indonesia, và Malaysia hồi tháng 3 đã thống nhất triển khai cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên với lượng tổng cộng khoảng 240.000 tấn trong vòng 4 tháng để đẩy giá cao su tự nhiên trên thị trường quốc tế.
Thái Lan, nước bắt đầu cắt giảm xuất khẩu cao su tự nhiên từ ngày 20/5, sẽ kết thúc chương trình này vào tháng 9. Ba nước này chiếm 70% tổng sản lượng cao su tự nhiên thế giới.
Giá cao su mủ tờ xông khói của Thái Lan tăng lên mức cao nhất trong vòng 20 tháng trong 3 tuần đầu sau khi nước này bắt đầu cắt giảm xuất khẩu nhưng sau đó đã giảm tới 25%.
Trong một diễn biến khác, sự bùng phát bệnh rụng lá Pestalotiopsis đã ảnh hưởng đến nhiều đồn điền cao su và dự kiến sẽ làm giảm sản lượng cao su tự nhiên của nước này. Theo ước tính, sản lượng cao su của Indonesia sẽ giảm ít nhất 15% trong năm 2019.
Theo Hiệp hội Các nhà sản xuất cao su Indonesia, sản lượng cao su của Indonesia đạt 3,77 triệu tấn trong năm 2018, tăng nhẹ so với 3,63 triệu tấn trong năm 2017; xuất khẩu năm 2018 đạt 3,09 triệu tấn, giảm so với 3,28 triệu tấn trong năm 2017. Tổng diện tích cao su của Indonesia hiện nay là 3,66 triệu ha, trong đó diện tích cao su tiểu điền chiếm 85%.
Giá mủ cao xu không biến động nhiều
Theo Cục Xuất nhập khẩu, trong 10 ngày đầu tháng 8/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk ổn định ở mức thấp, giá tại Bình Phước giảm.
Cụ thể ngày 12/8/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ cao su nước tại vườn và tại nhà máy ổn định so với cuối tháng 7/2019, giao dịch lần lượt ở mức 235 đ/độ TSC và 240 đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 7/2019 xuất khẩu cao su đạt 167,6 nghìn tấn, trị giá 234,07 triệu USD, tăng 18,1% về lượng và tăng 24,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018, tăng tháng thứ 3 liên tiếp. Lũy kế 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 781,71 nghìn tấn, trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 10,7% về lượng và tăng 6,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su trong tháng 7/2019 bình quân ở mức 1.397 USD/tấn, giảm 1,7% so với tháng 6/2019, nhưng tăng 5,7% so với cùng kỳ năm 2018.
Tháng 7/2019, xuất khẩu cao su sang Trung Quốc và Ấn Độ tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a giảm.
Tính chung 7 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su sang nhiều thị trường lớn tăng, trong khi xuất khẩu sang Ma-lai-xi-a, Thổ Nhĩ Kỳ, Đức… giảm.