Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 29/11/2019, lúc 16h30, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 5/2020 giảm nhẹ 0,7 yen/kg, về mức 186,3 yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchang
Trade Date: Dec 02, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Dec 2019 |
168.0 |
168.0 |
168.7 |
168.0 |
168.7 |
+0.7 |
9 |
|
Jan 2020 |
167.4 |
167.4 |
168.5 |
167.4 |
168.2 |
+0.8 |
8 |
|
Feb 2020 |
171.6 |
171.6 |
172.3 |
171.6 |
171.7 |
+0.1 |
8 |
|
Mar 2020 |
178.5 |
178.2 |
178.2 |
177.7 |
177.7 |
-0.8 |
18 |
|
Apr 2020 |
183.5 |
183.7 |
183.7 |
182.9 |
183.3 |
-0.2 |
166 |
|
May 2020 |
187.0 |
186.5 |
186.9 |
186.3 |
186.3 |
-0.7 |
397 |
|
Total |
|
606 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-29 15:00:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru2001 |
12380 |
-120 |
154896 |
306042 |
37922054700 |
12380/12385 |
12500 |
12475 |
12315 |
12505 |
ru2003 |
12515 |
-130 |
28 |
14 |
1748600 |
12290/12535 |
12645 |
12540 |
12405 |
12540 |
ru2004 |
12570 |
-120 |
58 |
12 |
1505600 |
12330/12590 |
12690 |
12565 |
12510 |
12570 |
ru2005 |
12575 |
-105 |
297024 |
250556 |
31499876200 |
12570/12575 |
12680 |
12655 |
12505 |
12680 |
ru2006 |
12615 |
-175 |
48 |
112 |
14125400 |
12435/12870 |
12790 |
12660 |
12570 |
12695 |
ru2007 |
12890 |
40 |
20 |
|
|
12435/13280 |
12850 |
|
|
|
ru2008 |
12820 |
-40 |
52 |
|
|
12445/13060 |
12860 |
|
|
|
ru2009 |
12695 |
-90 |
38146 |
19484 |
2471873000 |
12700/12710 |
12785 |
12740 |
12640 |
12780 |
ru2010 |
13000 |
0 |
8 |
|
|
12445/12975 |
13000 |
|
|
|
ru2011 |
12790 |
-65 |
40 |
2 |
255800 |
12505/12990 |
12855 |
12790 |
12790 |
1279 |
Tính chung cả tuần, giá cao su giảm 0,3% sau 7 tuần tăng liên tiếp.
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải giảm 1,3% xuống 12.340 CNY/tấn.
Đồng USD ở mức 109,51 JPY so với khoảng 109,5 JPY trong ngày thứ năm (28/11/2019).
Giá dầu duy trì vững, với dầu Brent giảm 1 US cent và dầu thô Mỹ giảm 2 US cent.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,3%.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan Trung Quốc, trong 10 tháng năm 2019, Trung Quốc nhập khẩu 5,21 triệu tấn cao su tự nhiên và tổng hợp (gồm cả latex), trị giá 8,04 tỷ USD, giảm 8% về lượng và giảm 12,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Tính riêng tháng 10/2019, nhập khẩu cao su của Trung Quốc đạt 500 nghìn tấn, trị giá 753,4 triệu USD, giảm 8,4% về lượng và giảm 9,1% về trị giá so với tháng 9/2019, giảm 8,6% về lượng và giảm 10,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Khả năng đạt thỏa thuận thương mại giữa Trung Quốc với Mỹ vẫn còn trở ngại khi Tổng thống Mỹ Donald Trump không muốn dỡ bỏ thuế quan đã áp lên hàng hóa của Trung Quốc và nhu cầu cao su của Trung Quốc liên tục giảm.
Ảnh minh họa: internet
Tăng trưởng khá cùng thế giới
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu trong nước tăng theo xu hướng của thị trường thế giới. Giá xuất khẩu cao su bình quân tháng 10/2019 tăng nhẹ so với cùng kỳ năm 2018, theo báo mới nhất của Bộ Công thương.
Trong nước, 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá mủ cao su nguyên liệu tại Đắk Lắk tăng. Ngày 19/11/2019, tại Đắk Lắk giá thu mua mủ nước tại vườn và tại nhà máy tăng 6 Đ/độ TSC so với mức ngày 11/11/2019 và tăng 7 Đ/độ TSC so với cuối tháng 10/2019, hiện giao dịch lần lượt ở mức 263 Đ/độ TSC và 268 Đ/độ TSC.
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt 192.02 nghìn tấn, trị giá 249.32 triệu USD, tăng 5.3% về lượng và tăng 5.5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su của Việt Nam đạt 1.3 triệu tấn, trị giá 1.76 tỷ USD, tăng 7.6% về lượng và tăng 6.4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Giá xuất khẩu cao su của Việt Nam trong tháng 10/2019 đạt bình quân 1.298 USD/tấn, giảm 0.9% so với tháng 9/2019, nhưng tăng 0.2% so với cùng kỳ năm 2018.
Nhìn chung, trong 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su sang hầu hết các thị trường lớn đều tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm 2018 như: Ấn Độ tăng 34.7%; Hàn Quốc tăng 28.7%; Brazil tăng 25.5%; Bangladesh tăng 40.6%; Pakistan tăng 25.6%… Trong khi, một số thị trường lớn lại giảm nhập khẩu cao su của Việt Nam như: Malaysia giảm 38.2%; Đức giảm 26.9%; Tây Ban Nha giảm 13%; Srilanka giảm 39.6%…
Trong 10 ngày giữa tháng 11/2019, giá cao su trên thị trường thế giới có xu hướng tăng. Cụ thể, giá cao su tại Tokyo tăng lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 7/2019 sau khi Trung Quốc cắt giảm lãi suất lần đầu tiên kể từ năm 2015.
Dịch bệnh có khả năng làm giảm khoảng 50% sản lượng cao su tại các khu vực bị ảnh hưởng. Hiện dịch bệnh đã lan tới hơn 450.000 ha trồng cao su tại 3 nước trên.