Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka (OSE), giá cao su chiều ngày 30/8/2022, lúc 13h00, kỳ hạn tháng 1/2023, giảm xuống mức 224,6 JPY/kg, giảm mạnh 2,3 yên, tương đương 1,01%.
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2022 trên sàn Thượng Hải giảm mạnh 105, ghi nhận mức 11.840 CNY/tấn, tương đương 0,88%.
Giá cao su Châu Á giảm do lo ngại về nhu cầu yếu sau khi Trung Quốc giảm lãi suất cho vay để hồi phục nền kinh tế, trong khi đồng JPY yếu hơn cũng thúc đẩy tâm lý.
Thị trường cao su kỳ hạn tháng 9 trên sàn Singapore tăng 0,5% lên 147,5 US cent/kg.
Trong thời gian qua, giá cao su giảm do lo ngại về nhu cầu ở Trung Quốc chậm lại bởi các đợt phong tỏa kéo dài ảnh hưởng đến hoạt động công nghiệp và tiêu dùng.
Thị trường cao su tự nhiên đang theo xu hướng giá dầu giảm do các nhà sản xuất không tập trung chuyển sang sử dụng cao su tổng hợp có nguồn gốc từ dầu mỏ, do đó khiến giá cao su tự nhiên giảm.
Trong 7 tháng đầu năm 2022, Campuchia xuất khẩu được 161,56 nghìn tấn cao su khô, trị giá 245,8 triệu USD, giảm 0,3% về lượng và giảm 6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Giá xuất khẩu trung bình đạt 1.577 USD/tấn, giảm 95 USD/tấn (tương đương giảm 5,7%) so với cùng kỳ năm 2021.
Cao su của Campuchia được xuất khẩu chủ yếu sang các thị trường như Malaysia, Việt Nam, Singapore và Trung Quốc.
Xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh
Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, 7 tháng đầu năm 2022, xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt 20,03 nghìn tấn, trị giá 37,04 triệu USD, tăng 9,9% về lượng và tăng 8,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2021.
Trong 7 tháng đầu năm 2022, Việt Nam xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu là cao su tự nhiên. Trong đó, cao su RSS3 được xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ nhiều nhất, chiếm 27,6% tổng lượng cao su xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong 7 tháng đầu năm 2022.
Về giá xuất khẩu, trong 7 tháng đầu năm 2022, giá xuất khẩu bình quân phần lớn các chủng loại cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ đều giảm so với cùng kỳ năm 2021, trong đó giảm mạnh nhất là SVR CV60 giảm 8,2%; RSS3 giảm 7,3%; SVR CV50 giảm 4,6%...
Tuy nhiên, giá xuất khẩu bình quân một số chủng loại cao su sang Thổ Nhĩ Kỳ lại tăng như SVR10 tăng 4,9%, SVR CV40 tăng 13,3%; SVR20 tăng 8,6%...