Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 5/11/2019, lúc 11h00, giờ Việt Nam, kỳ hạn tháng 4/2020 tăng 2,8 yen/kg, lên mức 174,9 yen/kg, gần mức cao nhất 3 tháng đạt được trong tuần trước, trong bối cảnh hy vọng thỏa thuận thương mại Mỹ - Trung Quốc sẽ ký kết trong tháng này.
Mỹ và Trung Quốc trong ngày 1/11 cho biết họ đã đạt được tiến bộ trong các cuộc đàm phán nhằm xoa dịu cuộc chiến thương mại kéo dài gần 16 tháng đã gây tổn hại cho kinh tế toàn cầu, và các quan chức Mỹ cho biết thỏa thuận có thể được ký trong tháng này.
Một khảo sát tư nhân cho thấy hoạt động sản xuất của Trung Quốc trong tháng 10 bất ngờ tăng với tốc độ nhanh nhất hơn 2 năm do các đơn hàng xuất khẩu mới tăng và các nhà máy tăng cường sản xuất.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Nov 05, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
---|---|---|---|---|---|---|---|
Nov 2019 |
151.7 |
149.9 |
153.6 |
149.9 |
153.2 |
+1.5 |
191 |
Dec 2019 |
156.9 |
156.9 |
158.9 |
156.6 |
158.6 |
+1.7 |
138 |
Jan 2020 |
161.5 |
161.5 |
162.9 |
160.3 |
162.9 |
+1.4 |
80 |
Feb 2020 |
165.5 |
165.5 |
167.3 |
165.2 |
167.2 |
+1.7 |
139 |
Mar 2020 |
168.7 |
168.7 |
171.6 |
168.7 |
171.5 |
+2.8 |
1,063 |
Apr 2020 |
172.1 |
172.1 |
175.0 |
172.1 |
174.9 |
+2.8 |
1,896 |
Total |
|
3,507 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
30 minutes delayed |
2019-11-05 11:30:00 |
Contract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1911 |
11200 |
195 |
4538 |
1162 |
129579500 |
11180/11215 |
11005 |
11000 |
10980 |
11250 |
ru2001 |
12115 |
240 |
332724 |
418550 |
50400886700 |
12110/12115 |
11875 |
11825 |
11820 |
12190 |
ru2003 |
12010 |
-85 |
46 |
2 |
240200 |
12165/12315 |
12095 |
12010 |
12010 |
12010 |
ru2004 |
12320 |
290 |
94 |
4 |
492800 |
11960/12395 |
12030 |
12320 |
12320 |
12320 |
ru2005 |
12295 |
235 |
165850 |
87824 |
10737809000 |
12295/12300 |
12060 |
12000 |
12000 |
12375 |
ru2006 |
12405 |
290 |
40 |
2 |
248100 |
12265/12410 |
12115 |
12405 |
12405 |
12405 |
ru2007 |
12160 |
0 |
18 |
|
|
12320/ |
12160 |
|
|
|
ru2008 |
12400 |
230 |
52 |
2 |
248000 |
/12590 |
12170 |
12400 |
12400 |
12400 |
ru2009 |
12410 |
220 |
22128 |
8760 |
1083475000 |
12405/12425 |
12190 |
12150 |
12150 |
12505 |
ru2010 |
12160 |
0 |
0 |
|
|
11630/12675 |
12160 |
Cao su kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa đêm qua tăng 0,3% lên 11.910 CNY (1.694 USD)/tấn.
Dự trữ cao su tại các kho của sàn giao dịch hàng hóa kỳ hạn Thượng Hải tăng 0,2% so với ngày 1/11.
Bờ Biển Ngà đã xuất khẩu 561.823 tấn cao su tự nhiên từ ngày 1/1/2019 tới hết tháng 9/2019, tăng hơn 8% so với cùng kỳ một năm trước.
Chỉ số Nikkei của Nhật Bản tăng 1,4% trong hôm nay sau khi phố Wall tăng trong ngày hôm trước, do dấu hiệu Mỹ và Trung Quốc đang gần kết thúc cuộc chiến tranh thương mại cũng như chỉ ra nền kinh tế thế giới có thể thoát khỏi suy thoái.
Hợp đồng cao su kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn giao dịch SICOM của Singapore ở mức 133 US cent/kg, tăng 0,4% so với phiên trước.
Ảnh minh họa: internet
10 tháng, xuất khẩu cao su đã vượt mốc 1 tỷ USD
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Theo Tổng cục Hải quan, ước tính xuất khẩu cao su tháng 10/2019 đạt 180 nghìn tấn, trị giá 235 triệu USD, tăng 19,3% về lượng và tăng 18,9% về trị giá so với tháng 9/2019, nhưng giảm 1,3% về lượng và giảm 0,5% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân tăng 0,7% so với cùng kỳ năm 2018, lên mức 1.306 USD/ tấn.
Lũy kế 10 tháng năm 2019, xuất khẩu cao su đạt 1,29 triệu tấn, trị giá 1,75 tỷ USD, tăng 6,6% về lượng và tăng 5,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018; giá xuất khẩu bình quân giảm 1% so với cùng kỳ năm 2018, xuống còn 1.354 USD/tấn.
Tháng 9/2019, xuất khẩu cao su SVR 20 tăng mạnh so với cùng kỳ năm 2018, đạt 2,29 nghìn tấn, trị giá 3,02 triệu USD, tăng 128,5% về lượng và tăng 128,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018; lũy kế 9 tháng đầu năm 2019, xuất khẩu cao su SVR 20 đạt 16,13 nghìn tấn, trị giá 22,18 triệu USD, tăng 223,9% về lượng và tăng 211,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.
Trong 9 tháng đầu năm 2019, cao su tổng hợp vẫn đứng đầu về chủng loại cao su xuất khẩu, đạt 548,37 nghìn tấn, trị giá 748,44 triệu USD, tăng 3,5% về lượng và tăng 2,7% về trị giá so với cùng kỳ năm 2018.