Giá cao su hôm nay 6/6/2019: Tiếp tục tăng trên cả 2 sàn Tokyo và Thượng Hải

(VOH) - Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su ngày 6/6 kỳ hạn tháng 11 tăng, giá tại Thượng Hải cũng tăng và thị trường chứng khoán hồi phục trở lại bởi Cục Dự trữ Liêng bang Mỹ hạ lãi suất.

Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 6/6/2019, lúc 9h30, kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 1,3 yen/kg, lên 194,2yen/kg.

Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange

Trade Date: Jun 06, 2019

 

Prices in yen / kilogram  

Month

Last Settlement Price

Open

High

Low

Current

Change

Volume

Jun 2019

218.6

219.0

221.8

219.0

221.8

+3.2

187

Jul 2019

217.3

216.8

220.3

216.8

220.0

+2.7

58

Aug 2019

213.5

213.5

217.1

213.5

217.1

+3.6

364

Sep 2019

199.8

199.8

202.6

199.8

202.6

+2.8

638

Oct 2019

195.4

195.4

197.8

195.3

197.4

+2.0

1,238

Nov 2019

195.0

195.0

197.4

194.5

196.3

+1.3

2,407

Total

 

4,892

 

Thu hoạch mủ cao su

Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)

Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,1% lên 12.040 CNY (1.743 USD)/tấn.

Thị trường chứng khoán toàn cầu chủ chốt tăng, trong khi lợi suất trái phiếu ngắn hạn Mỹ giảm, do kỳ vọng Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất và khiến nền kinh tế toàn cầu chậm lại.

30 minutes delayed

2019-06-06 11:06:43

ontract

Last

Chg

Open Interest

Volume

Turnover

Bid-Ask

Pre-clear

Open

Low

High

ru1906

11835

50

258

 

 

11625/11745

11785

 

 

 

ru1907

11790

-170

232

20

2371000

11755/11815

11960

11950

11785

11970

ru1908

11830

-150

366

14

1660300

11825/11855

11980

12060

11805

12060

ru1909

11910

-115

384726

408982

49073685300

11905/11910

12025

12120

11840

12170

ru1910

11900

-80

54

14

1682600

11940/11985

11980

12065

11900

12110

ru1911

12000

-185

3536

1008

121341000

12000/12005

12185

12220

11950

12255

ru2001

12850

-100

84994

26112

3375467900

12845/12855

12950

13060

12795

13095

ru2003

12945

-155

48

14

1818700

12835/12975

13100

13155

12945

13155

ru2004

13050

-230

86

2

261000

13025/13120

13280

13050

13050

13050

ru2005

13025

-125

5390

2812

368916500

13020/13030

13150

13235

12935

13270

Theo thitruongcaosu.net

Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,1% trong ngày thứ năm (6/6/2019).

Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn TOCOM tăng 0,4% lên 163,5 JPY/kg.

Giá cao su tăng do các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào trước thông tin Thái Lan bắt đầu triển khai giảm xuất khẩu cao su. Đợt nắng nóng tại tỉnh Vân Nam, Trung Quốc cũng tác động mạnh lên thị trường cao su khi thời tiết buộc các nhà vườn phải giảm khai thác mủ.

Tỉnh Vân Nam là địa phương cung cấp 50% tổng sản lượng cao su của Trung Quốc. Tuy nhiên, căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc lại là yếu tố kìm hãm đà tăng của giá cao su.

Theo báo cáo của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), quý I/2019, sản lượng cao su tự nhiên trên thế giới giảm 5,2%, xuống còn 2,99 triệu tấn, do giá cao su xuống thấp nên các hộ nông dân tại một số thị trường chủ chốt hạn chế khai thác mủ.

Trong khi đó, sự bùng phát dịch bệnh rụng lá mới ở Indonesia cũng góp phần làm giảm sản lượng tự nhiên trên thế giới. Tiêu thụ cao su tự nhiên trên thế giới cũng giảm nhẹ 0,4% xuống còn 3,38 triệu tấn trong quý I/2019.

Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 5/6/2019

Thị trường

Chủng loại

ĐVT

Kỳ hạn

Giá đóng cửa

Thái Lan

RSS3

USD/kg

19-Jul

1,93

Thái Lan

STR20

USD/kg

19-Jul

1,63

Malaysia

SMR20

USD/kg

19-Jul

 

Indonesia

SIR20

USD/kg

19-Jul

 

Thái Lan

USS3

THB/kg

19-Jul

53,95

Thái Lan

Mủ 60%(drum)

USD/tấn

19-Jul

1.380

Thái Lan

Mủ 60% (bulk)

USD/tấn

19-Jul

1.280

Singapore

19-Jul

160,5

RSS3

19-Aug

163

19-Sep

164,5

19-Oct

164,4

US cent/kg

19-Jul

135,6

TSR20

19-Aug

135,9

19-Sep

138,5

19-Oct

141

Nguồn: VITIC/Reuters

Tháng 5, Việt Nam xuất khẩu 73 nghìn tấn cao su, giá trị đạt 106 triệu USD

Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 5 năm 2019 ước đạt 73 nghìn tấn với giá trị đạt 106 triệu USD. Khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 488 nghìn tấn và 662 triệu USD, tăng 10,3% về khối lượng và tăng 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

Giá cao su xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1.342 USD/tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,3%, 8,4% và 3,5%.

Trên thị trường thế giới, giá cao su tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) diễn biến giảm trong nửa đầu tháng 5/2019, và tích cực hơn về cuối tháng. Giá cao su giảm do các nhà đầu tư bán ra chốt lời trong bối cảnh lo ngại về chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc kéo dài.

Thị trường cao su nguyên liệu trong nước vẫn tiếp diễn trạng thái trầm lắng. Cuối tháng, thủ phủ cao su Bình Phước hoạt động cạo mủ mới bắt đầu trở lại, giá mủ nước ở mức 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.

Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.

Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).

Giá cao su hôm nay 5/6/2019: 'Tăng nóng' cả 2 sàn Tokyo và Thượng Hải- Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo, giá cao su ngày 5/6/2019 kỳ hạn tháng 11/2019 tăng nhờ  hỗ trợ bởi giá cao su kỳ hạn tại Thượng Hải và thị trường chứng khoán toàn cầu tăng.
Giá tiêu hôm nay 6/6/2019: Tiếp tục 'lặng sóng'- Giá tiêu hôm nay 6/6/2019 tiếp tục đi ngang với chuỗi ngày dài tại hầu hết các địa phương trọng điểm Tây Nguyên và miền Nam. Giá thế giới cũng đứng yên.