Tại Sở giao dịch hàng hóa Tokyo(TOCOM), giá cao su ngày 6/6/2019, lúc 9h30, kỳ hạn tháng 11/2019 tăng 1,3 yen/kg, lên 194,2yen/kg.
Giá cao su tại Tocom – Tokyo Commodity Exchange
Trade Date: Jun 06, 2019 |
Prices in yen / kilogram |
Month |
Last Settlement Price |
Open |
High |
Low |
Current |
Change |
Volume |
|
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Jun 2019 |
218.6 |
219.0 |
221.8 |
219.0 |
221.8 |
+3.2 |
187 |
|
Jul 2019 |
217.3 |
216.8 |
220.3 |
216.8 |
220.0 |
+2.7 |
58 |
|
Aug 2019 |
213.5 |
213.5 |
217.1 |
213.5 |
217.1 |
+3.6 |
364 |
|
Sep 2019 |
199.8 |
199.8 |
202.6 |
199.8 |
202.6 |
+2.8 |
638 |
|
Oct 2019 |
195.4 |
195.4 |
197.8 |
195.3 |
197.4 |
+2.0 |
1,238 |
|
Nov 2019 |
195.0 |
195.0 |
197.4 |
194.5 |
196.3 |
+1.3 |
2,407 |
|
Total |
|
4,892 |
Giá cao su tại Thượng Hải – Shanghai Futures Exchange (SHFE)
Giá cao su kỳ hạn trên sàn Thượng Hải kết thúc giao dịch đêm tăng 0,1% lên 12.040 CNY (1.743 USD)/tấn.
Thị trường chứng khoán toàn cầu chủ chốt tăng, trong khi lợi suất trái phiếu ngắn hạn Mỹ giảm, do kỳ vọng Ngân hàng trung ương Mỹ sẽ cắt giảm lãi suất và khiến nền kinh tế toàn cầu chậm lại.
30 minutes delayed |
2019-06-06 11:06:43 |
ontract |
Last |
Chg |
Open Interest |
Volume |
Turnover |
Bid-Ask |
Pre-clear |
Open |
Low |
High |
ru1906 |
11835 |
50 |
258 |
|
|
11625/11745 |
11785 |
|
|
|
ru1907 |
11790 |
-170 |
232 |
20 |
2371000 |
11755/11815 |
11960 |
11950 |
11785 |
11970 |
ru1908 |
11830 |
-150 |
366 |
14 |
1660300 |
11825/11855 |
11980 |
12060 |
11805 |
12060 |
ru1909 |
11910 |
-115 |
384726 |
408982 |
49073685300 |
11905/11910 |
12025 |
12120 |
11840 |
12170 |
ru1910 |
11900 |
-80 |
54 |
14 |
1682600 |
11940/11985 |
11980 |
12065 |
11900 |
12110 |
ru1911 |
12000 |
-185 |
3536 |
1008 |
121341000 |
12000/12005 |
12185 |
12220 |
11950 |
12255 |
ru2001 |
12850 |
-100 |
84994 |
26112 |
3375467900 |
12845/12855 |
12950 |
13060 |
12795 |
13095 |
ru2003 |
12945 |
-155 |
48 |
14 |
1818700 |
12835/12975 |
13100 |
13155 |
12945 |
13155 |
ru2004 |
13050 |
-230 |
86 |
2 |
261000 |
13025/13120 |
13280 |
13050 |
13050 |
13050 |
ru2005 |
13025 |
-125 |
5390 |
2812 |
368916500 |
13020/13030 |
13150 |
13235 |
12935 |
13270 |
Theo thitruongcaosu.net
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 0,1% trong ngày thứ năm (6/6/2019).
Giá cao su TSR20 kỳ hạn tháng 12/2019 trên sàn TOCOM tăng 0,4% lên 163,5 JPY/kg.
Giá cao su tăng do các nhà đầu tư đẩy mạnh mua vào trước thông tin Thái Lan bắt đầu triển khai giảm xuất khẩu cao su. Đợt nắng nóng tại tỉnh Vân Nam, Trung Quốc cũng tác động mạnh lên thị trường cao su khi thời tiết buộc các nhà vườn phải giảm khai thác mủ.
Tỉnh Vân Nam là địa phương cung cấp 50% tổng sản lượng cao su của Trung Quốc. Tuy nhiên, căng thẳng thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc lại là yếu tố kìm hãm đà tăng của giá cao su.
Theo báo cáo của Hiệp hội các nước sản xuất cao su tự nhiên (ANRPC), quý I/2019, sản lượng cao su tự nhiên trên thế giới giảm 5,2%, xuống còn 2,99 triệu tấn, do giá cao su xuống thấp nên các hộ nông dân tại một số thị trường chủ chốt hạn chế khai thác mủ.
Trong khi đó, sự bùng phát dịch bệnh rụng lá mới ở Indonesia cũng góp phần làm giảm sản lượng tự nhiên trên thế giới. Tiêu thụ cao su tự nhiên trên thế giới cũng giảm nhẹ 0,4% xuống còn 3,38 triệu tấn trong quý I/2019.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 5/6/2019
Thị trường |
Chủng loại |
ĐVT |
Kỳ hạn |
Giá đóng cửa |
Thái Lan |
RSS3 |
USD/kg |
19-Jul |
1,93 |
Thái Lan |
STR20 |
USD/kg |
19-Jul |
1,63 |
Malaysia |
SMR20 |
USD/kg |
19-Jul |
|
Indonesia |
SIR20 |
USD/kg |
19-Jul |
|
Thái Lan |
USS3 |
THB/kg |
19-Jul |
53,95 |
Thái Lan |
Mủ 60%(drum) |
USD/tấn |
19-Jul |
1.380 |
Thái Lan |
Mủ 60% (bulk) |
USD/tấn |
19-Jul |
1.280 |
Singapore |
19-Jul |
160,5 |
||
RSS3 |
19-Aug |
163 |
||
19-Sep |
164,5 |
|||
19-Oct |
164,4 |
|||
US cent/kg |
19-Jul |
135,6 |
||
TSR20 |
19-Aug |
135,9 |
||
19-Sep |
138,5 |
|||
19-Oct |
141 |
Nguồn: VITIC/Reuters
Tháng 5, Việt Nam xuất khẩu 73 nghìn tấn cao su, giá trị đạt 106 triệu USD
Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, khối lượng xuất khẩu cao su tháng 5 năm 2019 ước đạt 73 nghìn tấn với giá trị đạt 106 triệu USD. Khối lượng và giá trị xuất khẩu cao su 5 tháng đầu năm 2019 ước đạt 488 nghìn tấn và 662 triệu USD, tăng 10,3% về khối lượng và tăng 2,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Giá cao su xuất khẩu bình quân 4 tháng đầu năm 2019 đạt 1.342 USD/tấn, giảm 8,7% so với cùng kỳ năm 2018. Trung Quốc, Ấn Độ, và Hàn Quốc là 3 thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2018, chiếm thị phần lần lượt là 64,3%, 8,4% và 3,5%.
Trên thị trường thế giới, giá cao su tại Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) diễn biến giảm trong nửa đầu tháng 5/2019, và tích cực hơn về cuối tháng. Giá cao su giảm do các nhà đầu tư bán ra chốt lời trong bối cảnh lo ngại về chiến tranh thương mại Mỹ – Trung Quốc kéo dài.
Thị trường cao su nguyên liệu trong nước vẫn tiếp diễn trạng thái trầm lắng. Cuối tháng, thủ phủ cao su Bình Phước hoạt động cạo mủ mới bắt đầu trở lại, giá mủ nước ở mức 290 đồng/độ. Giá mủ tại Đồng Nai không thay đổi ở mức 12.000 đồng/kg.
Ở chiều ngược lại, khối lượng nhập khẩu cao su trong tháng 5/2019 đạt 53 nghìn tấn với giá trị đạt 99 triệu USD, đưa tổng khối lượng và giá trị cao su nhập khẩu 5 tháng đầu năm đạt 262 nghìn tấn với giá trị 461 triệu USD, tăng 7,5% về khối lượng và tăng 4,7% về giá trị so với cùng kỳ năm 2018.
Bốn thị trường nhập khẩu cao su chủ yếu trong 4 tháng đầu năm 2019 là Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào và Campuchia, chiếm 54,9% thị phần. Trong 4 tháng đầu năm 2019, giá trị nhập khẩu cao su tăng mạnh nhất tại thị trường Mianma (+88%). Ngược lại, thị trường có giá trị nhập khẩu cao su giảm mạnh là thị trường Nga (-48,5%).